daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN 1:TĂNG TRƯỞN G KINH TẾ - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế
Các khái niệm:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng
sản phẩm quốc gia (GNP) hay quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là
một năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số.
Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
Đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng 3 tiêu chí sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
g = (Yt – Yt-1)/Yt-1 × 100(%)
trong đó Yt-1 và Yt là qui mô sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế, và g là tốc độ
tăng trưởng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nhóm 12 Page 2
g= (
n GDPn
GDP0 - 1) × 100%
Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn 0-n, n
là số năm của giai đoạn 0-n
1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow và các nhân tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế trong mô hình Solow:
Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow
Mô hình Solow chỉ ra sự ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ
công nghệ đến sự tăng trưởng sản lượng theo thời gian. Mô hình còn xác định những
nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống của các nước.
Hàm sản xuất trong mô hình Solow: y = f(k)
Phương trình này cho thấy sản lượng của của mỗi công nhân là y (với y=Y/L) là
hàm của khối lượng tư bản tính cho mỗi công nhân là k (với k=K/L). Với đồ thị minh
họa là hình II.1 bên dưới. Đường biểu diễn của hàm số là đường cong dốc lên. Khi tỷ
lệ vốn trên mỗi lao động tăng, sản lượng trên đầu mỗi lao động cũng tăng, song vì sản
phẩm cận của tư bản giảm dần theo vốn nên mức tăng sản lựơng ngày càng giảm khi
có sự gia tăng của vốn trên mỗi lao động. Hàm số này chỉ ra sản lượng bình quân trên
mỗi lao động phụ thuộc vào mức tích luỹ vốn trên mỗi lao động.
Hàm tiêu dùng trong mô hình Solow:
Nhu cầu về hàng hóa trong mô hình Solow phát sinh từ tiêu dùng (c) và đầu tư (i) cho
mỗi công nhân là: y = c + iTăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nhóm 12 Page 3
y
Với s là tỷ lệ tiết kiệm (0 < s < 1), Solow giả định hàm tiêu dùng có dạng đơn giản
như sau: c = (1 – s)y (đồng nhất thức hạch toán thu nhập)
Tiêu dùng tỷ lệ thuận với tiết kiệm và (1 – s) là tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng
Phần còn lại s là tỷ lệ thu nhập dành cho tiết kiệm.
Thay c = (1 – s)y vào đồng nhất thức hạch toán thu nhập ta được
y = (1 – s)y + i
Ta có: i = sy
Tỷ lệ tiết kiệm s cũng là một phần sản lượng dành cho đầu tư, với đầu tư bằng tiết
kiệm.
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình Solow:
Thay đổi tư bản và trạng thái dừng:
Trước khi xem xét sự gia tăng của khối lượng tư bản ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế như thế nào, ta xét 2 yếu tố là khối lượng tư bản thay đổi là đầu tư (làm khối
lượng tư bản tăng khi doanh nghiệp mua thêm nhà máy – thiết bị) và khấu hao (làm
khối lượng tư bản giảm khi những tư bản cũ bị hư hỏng).
Tác động của đầu tư và khấu hao đến khối lượng tư bản được thể hiện qua phương
trình sau: k = i - k (với k là thay đổi khối lượng tư bản). Trong đó:
Đầu tư i = s.f(k) khi thay y = f(k).
Khi có tỷ lệ tiết kiệm s thì ta thấy tỷ lệ
tiết kiệm s quyết định sự phân bổ sản
lượng cho tiêu dùng và đầu tư với
mọi giá trị k, thể hiện qua đồ thị sau:
Khấu hao : giả định là hàng năm
tư bản bị hao mòn với tỷ lệ khấu hao .
Vậy khối lượng tư bản bị hao mòn
mỗi năm sẽ là k. Mối quan hệ giữa
khấu hao và khối lượng tư bản
được biểu diễn như sau:
y
k
k
k
c
i
f(k)
sf(k
y
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nhóm 12 Page 4
Vì đầu tư bằng tiết kiệm nên ta có k = s.f(k) - k. Đồ thị về đầu tư, khấu hao và
trạng thái dừng (M ô hình Solow) như sau:
Sự thay đổi trong tỷ lệ tiết kiệm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Từ mô hình Solow ta thấy rằng tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối
lượng tư bản ở trạng thái dừng. Nếu tỷ lể tiết kiệm cao sẽ làm cho đầu tư cao hơn, làm
cho hàm tiết kiệm s.f(k) dịch chuyển lên trên, nền kinh tế sẽ đạt trạng thái dừng mới
với khối lượng tư bản và sản lượng cao hơn ở trạng thái dừng cũ. Như vậy, tiết kiệm
cao hơn sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn, tới khi đạt đến trạng thái dừng
mới với khối lượng tư bản lớn hơn, nhưng không duy trì mức tăng trưởng cao hơn nếu
tiếp tục giữ tỷ lệ tiết kiệm ở mức cao này.
sf(k)

y
k* k
Từ đồ thị ta thấy chỉ có 1
khối lượng tư bản duy nhất là
k* làm cho đầu tư bằng khấu
hao. Tại k* ta có mức tư
bản đạt trại thái dừng.
Với k < k*, đầu tư lớn hơn
khấu hao nên khối lượng tư
bản tăng.
Với k > k*, đầu tư nhỏ hơn
khấu hao nên khối lượng tư
bản bị thu hẹp.
s2f(k)
y k
k1* k2* k
s1f(k)Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nhóm 12 Page 5
Sự gia tăng dân số ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Lương công nhân tăng làm cho lượng tư bạn trên mỗi công nhân giảm xuống. Gọi
n tỷ lệ tăng dân số thì ( + n)k là lượng đầu tư cần thiết để giữ cho lượng tư bản mỗi
công nhân không thay đổi. Đối với nền kinh tế ở trạng thái dừng, đầu tư phải cân bằng
với khấu hao và sự gia tăng dân số. Ta có thay đổi của khối lượng tư bản mỗi công
nhân lúc này là:
k = i – ( + n)k
Tương đương k = s.f(k) –(  + n)k
Ta có mô hình thể hiện sự gia tăng dân số (từ n1 đến n2) làm khối lượng tư bản ở
trạng thái dừng bị thu hẹp:
Như vậy: ta thấy sự gia tăng dân số làm giảm khối lượng tư bản cũng như làm tốc
độ tăng trưởng kinh tế bị sụt giảm.
Tiến bộ trong công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
Tiến bộ trong công nghệ được đưa vào hàm sản xuất: Y = F(K, L x E)
Trong đó, E là biến mới, là hiệu quả lao động (công nghệ được cải thiện, hiệu quả
lao động tăng, phản ánh sức khỏe giáo dục và tay nghề lao động).
y
k2* k1* k
sf(k)
( + n1)k
( + n2)k
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nhóm 12 Page 6
L x E là lực lượng lao động tính bằng đơn vị hiệu quả (gồm số lượng công nhân và
hiệu quả của mỗi công nhân).
Với là g là tốc độ tiến bộ công nghệ (hay tỷ lệ tiến bộ công nghệ mở rộng lao
động). Ta có: k = s.f(k) –(  + n + g)k
Bây giờ k được định nghĩa là khối lượng tư bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao
động. Sự gia tăng của số lượng đơn vị hiệu quả do tiến bộ công nghệ có xu hướng làm
giảm k. Trong trạng thái dừng, đầu tư sf(k) loại trừ sự giảm sút của k do khấu hao, sự
gia tăng dân số và tiến bộ công nghệ. Mặc dù vậy, số lượng đơn vị hiệu quả trên mỡi
lao động tăng với tỷ lệ g. Tổng sản phẩm tăng với tỷ lệ (n + g).
Như vậy, mô hình Solow chỉ ra rằng tiến bộ công nghệ làm sản lượng mỗi công
nhân tăng trưởng vững chắc khi nền kinh tế ở trạng thái dừng và chỉ có tiến bộ công
nghệ mới giải thích được sự gia tăng không ngừng của mức sống.
Quy tắc vàng của tích luỹ vốn
Chúng ta nhận ra rằng ban đầu với một mức thu nhập cho trước, khi tăng tiết kiệm
thì tiêu dùng sẽ giảm. Song có một vấn đề là liệu tiết kiệm có làm tăng tiêu dùng trong
dài hạn hay không? Nếu có, mức tiết kiệm nào là tối ưu cho nền kinh tế?. Điều này
được thể hiện qua phân tích sau đây
Với hàm sản xuất và các giá trị δ cho trước, có mối tương quan 1-1 giữa k và s tại
trạng thái dừng. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàm số sau đây
Phần 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞN G KINH TẾ VIỆT NAM
Vốn:
- Chính phủ cần duy trì ưu tiên ổn định vĩ mô, giữ lạm phát ở mức tương tự như
năm 2012, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt. Chú trọng triển khai
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, đặc biệt
khu vực kinh tế nhà nước. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó
đặc biệt là tái cơ cấu đầu tư công
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, thành phần kinh tế để tạo hiệu ứng tăng
trưởng kinh tế cao hơn. Do tổng đầu tư toàn xã hội/GDP được duy trì ở mức
thấp nhằm kiểm soát lạm phát, nên cần có biện pháp để tăng hiệu quả đầu tư,
trước hết thông qua việc đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo
ngành và thành phần kinh tế.
- Phát triển thị trường vốn: Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh hiện nay
chủ y ếu là vay ngân hàng (chiếm trên 80%), do vậy nếu tăng t rưởng tín dụng bị
giới hạn ở mức 12% thì không thể tăng tỷ t rọng đầu tư của khu vực ngoài nhà
nước lên mức như mong muốn. Bởi vậy phát t riển thị trường vốn để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp huy động nguồn lực xã hội cho sản xuất, kinh doanh là
giải pháp vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính lâu dài.
- Phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả vốn tài trợ từ ngân sách nhà nước cũng như
các khoản tài trợ của nước ngoài.
- Có giải pháp nhằm khắc phục tình trạng đình đốn sản xuất của các doanh
nghiệp như thực hiện chính sách miễn giảm thuế, phí, …, hỗ trợ và thúc đẩy
tiêu dùng nội địa, chú ý tập trung vào đối tượng thu nhập trung bình và thấp
trong xã hội. Thực hiện các chính sách thu hút các nguồn vốn trong nước đưa
vào sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng.
- Có giải pháp phá băng thị trường bất động sản nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu,
nhất là nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Việc tái cơ cấu ngân hàng cần được
thực hiện triệt để và quyết liệt, không chỉ nhằm giải quyết một phần vấn đề nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng mà quan trọng hơn là làm lành mạnh hóa thị
trường tín dụng, khơi thông nguồn vốn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp (nhất là những chính sách về đất đai, đầu
tư,…) nhằm thu hút vốn FDI, định hướng dòng vốn này vào những lĩnh vực cần
ưu tiên, giảm thiểu tác động tiêu cực của đầu tư FDI lên cộng đồng doanh
nghiệp trong nước.
- Từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh
nghiệp nhà nước nhằm giảm sự thất thoát lãng phí trong sử dụng vốn, tạo môi
trường lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top