yeulamanh_nty

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nuớc ở Việt Nam





Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và tiếp tục hoàn thiện. Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua và ban hành ngày 6/11/2003 đã trao quyền cho doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, bên cạnh đó nhà nước cũng có nhiều biện pháp để hỗ trợ tài chính. Đây là dấu hiệu bước đàu cho sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nước hiện any. nhưng thực tế thì vẫn còn nhiều bất cập, tuy cơ chế là như vậy nnhưng những doanh nghiệp thực sự hoạt động tự chủ còn rất ít. Mà chủ yếu là phụ thuộc theo các nd lớn hơn hay tổ chức trực tiếp. Sự chia tách hay sát nhập doanh nghiệp vẫn còn sự pohụ thuộc nhất định. Vì vậy để doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả cần có những cơ chế chính sách hợp lý. Cụ thể có thể đẩy mạnh theo các bước sau:

- Xoá bỏ bao cấp dưới mọi hình thức trong sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước tạo sự thông thoáng và sự tự chủ trong kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.

- Trong những lĩnh vực đặc biệt, các hoạt động công ích cần xác định rõ tiêu chuẩn, mức độ ưu tiên, xoá bỏ tình trạng lợi dụng ưu tiên, ưu đãi, tình trạng nền kinh tế “ quả mít” như hiện nay.

- Đẩy mạnh quá trình độc lập hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hoá, phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tư:
Đây luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn vốn tự cung ứng tài chính quan trọng vì có các ưu điểm sau:
Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động
Giảm sự phụ thuộc vào các Nhà cung ứng
Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tào chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/ vốn.
Nó càng đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa tạo được tín nhiệm với các Nhà cung ứng tài chính.
+ Điều chỉnh cơ cấu tài sản:
Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa tài sản này nhưng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là giải pháp: bán tài sản thừa, trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, tính toán xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động.
* Các cách cung ứng từ bên ngoài.
Đây là cách chủ yếu và quan trọng, đối với các doanh nghiệp có các cách sau:
+ Cung ứng từ ngân sách Nhà nước:
Đây là hình thức huy động hình như là đơn giản đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, Cụ thể nó không cần các điều kiện ngặt nghèo. Hiện nay hình thức này đang bị thu hẹp cả về quy mô và phạm vi. Chỉ đối với một số doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu.
Đây là hình thức cung ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và doanh nghiệp chưa lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn không tăng nợ nhưng sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn.
+ Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng, doanh nghiệp phát hành trái phiếu thường là có kỳ hạn xác định. Nó mang đặc trưng cơ bản là tăng vốn đồng nghĩa với tăng nợ, nhưng nó có thể thu hút được lượng vốn lớn, chi phí kinh doanh thấp.
+ Vốn của các ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp có thể vay vốn dưới nhiều hình thức cụ thể : Ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữ một bên đi vay và một bên cho vay, là hình thức chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện nay.
+ Tín dụng thương mại từ các Nhà cung cấp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra đồng thời, nên tín dụng thương mại tồn tại như một yếu tố khách quan. Các hình thức tín dụng thương mại chủ yếu :
- Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo cách trả chậm.
- Vốn khách hàng ứng trước.
+ Tín dụng thuê mua (leasinh)
Trong cơ chế kinh tế thị trường cách tín dụng thuê mua được thực hiện giữa doanh nghiệp có cần sử dụng máy móc thiết bị với một doạnh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biéen. Hình thức này phổ biến vì nó đáp ứng được các yêu cầu của bên có cầu là sử dụng có mục đích về vốn, nhưng chi phí sử dụng cao.
+ Vốn liên doanh, liên kết.
Với cách này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với (một số) doanh nghiệp khác nhắm tạo vốn cho một số hoạt động hay dự án nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với thoả thuận cụ thể về cách hoạt động, quyền lợi, nghĩa vụ…Với cách nàydoanh nghiệp có được lượng vốn lớn cần thiết nhưng sẽ dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
+ Cung ứng từ sự kết hợp giữa công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng :
cách này có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế có nhiều có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau đó là
- Xây dựng- Sở hữu- Chuyển giao (BOT)
- Xây dựng- Sở hữu- Điều hành- Chuyển giao (BOOT)
- Xây dựng- Chuyển giao- Điều hành (BTO)
- Xây dựng- Sở hữu- điều hành (BOO)
- Xây dựng- Sở hữu- Bán (BOS)
+ Nguồn vốn nước ngoài dầu tư trực tiếp (FDI)
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi luật có luật đầu tư nước ngoài còn có thể có nguồn cung ứng vốn bằng cách các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp. Với nguồn vốn này giúp cho doanh nghhiệp có thể tiếp cận nhanh chóng cho kỹ thuật công nghệ cũng như cách quản trị tiên tiến.
+ Nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể kiếm được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hay các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức này có thể là viện trợ không hoàn lại hay cho vay lãi suất ưu đãi khoảng 1- 1/5%/năm.
2. Quản lý sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nước.
2.1 Quản lý sử dụng vốn và mục tiêu quản lý sử dụng vốn.
2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn :
Quản lý sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước được quy định rõ trong Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ về “Ban hànhquy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1999 về sửa đổi bổ sung với nội dung cơ bản sau :
- Về nguồn bảo đảm vốn : Ngoài số vốn được giao, doanh nghiệp được huy động thêm các nguồn khác nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Về sử dụng vốn trong doanh nghiệp :
Doanh nghiệp được sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
- Về đầu tư ra bên ngoài : Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn, tài sản, được quyền sử dụng đất thuộc quản lý của Doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài. Việc đầu tư phải tuân theo quy định của Pháp luật và sự phân cấp uỷ quyền. Các hình thức đầu tư ra bên ngoài :
• Mua trái phiếu, cổ phiếu.
• Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần đối vơí các doanh nghiệp khác.
• Các hình thức đầu tư khác theo luật định.
2.1.2 Mục tiêu quản lý sử dụng vốn
Mục tiêu là đích mà mọi hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp hay bộ pjận nào điều hành đều phải hướng tới. Các Nhà quản lý hầu hết dều có mục đích “Giá trị thặng dư”. Quản lý sử dụng vốn bỏ ra là ít nhất, thu được doanh thu cao nhất, doanh lợi vốn cao, vốn quay vòng nhanh, vốn đàu tư vào tài sản để tăng khả năng sinh lời hay vốn hiệu suất sử dụng tài sản rất thấp …. dựa trên nguồn lực huy động được.
Từ những mục tiêu doanh nghiệp tiến hành lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu. Trong đó có đưa ra hệ thống chỉ tiêu định tính, định lượng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sau một chu kỳ kinh doanh có hiệu quả hay không.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có thể dánh giá hiệu quả sử dụng theo hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ t...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top