nang_la30

New Member

Download miễn phí Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cễng trènh thông tin tín hiệu - Điện





LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 3

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN 3

TRÍCH THEO LƯƠNG 3

I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1. Vai trò, vị trí của lao động trong doanh nghiệp sx 3

2. Phân loại lao động trong quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 3

3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động: 5

4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương: 5

5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định. 6

5.1. Chế độ tiền lương của nhà nước quy định: 6

5.2. Chế độ và các khoản trích theo tiền lương của nhà nước quy định. 7

II. Phân loại lao động, các hình thức tiền lương và các quỹ 8

1. Phân loại lao động 8

2. Các hình thức tiền lương: 8

2.1. Hình thức tiền lưong theo thời gian: 8

2.2. Hình thức theo sản phẩm 9

3. Quỹ tiền lương. 12

4. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương. 13

III. Kế toán tổng hợp – tiền lương –BHXH – BHYT – KPCĐ. 14

1. Chứng từ và tài khoản kế toán. 14

2. Kế toán tổng hợp tiêng lương BHXH, BHYT, KPCĐ. 16

PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT 17

I.ĐẶC ĐIỂM-TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT 17

1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế : 17

1.1 .Quá trình hình thành phát triển công ty: 18

1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. 19

2 .THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍNH THEO LƯƠNG: 20

2.1 công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp 20

2.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY CÔNG TRÌNH THÔNG TIN TÍN HIỆU- ĐIỆN . 22

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán . 22

2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp : 26

2.3 HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TÍNH LƯƠNG, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH). 31

2.3.1 Hạch toán lao động : 31

2.3.2.Trình tự tính lương : 39

2.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG : 45

2.4.1 các tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 45

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG –TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT . 53

3.1 Nhận xét về công tác hạch toán tiền lương tại công ty . 53

3.1.1 Ưu điểm 53

3.1.2 Một số tồn tại chủ yếu. 55

3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT 56

KẾT LUẬN 59

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ấp II TK 338 như:
TK 3382 KPCĐ.
TK 3383 BHXH.
TK 3384 BHYT.
Kết cấu TK 338 như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản sử lý.
+ BHYT phải trả công nhân viên.
+ Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết cha rõ nguyên nhân.
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên bản sử lý.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nước ở tập thể.
+ Trích bảo hiểm xã và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
D có:
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho cơ quan cấp trên hay số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
+ Giá trị tài sản xuất phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Ngoài các TK 334, 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng các TK như:
TK622: Chi phí công nhân trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất.
TK 641 :Chi phí bán hàng.
TK 642 : Chi phí QLDN.
TK 335 : Chi phí phải trả.
2. Kế toán tổng hợp tiêng lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BH, kinh phí được thực hiện trên sổ sách kế toán các tài khoản liên quan đã trình bày.
Phần II: thực tế công tác kế toán tiền lương Và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt
I.Đặc điểm-tình hình chung của Công ty cổ phần tín hiệu đƯờng sắt
Công ty Công trình Thông tin Tín Hiệu -Điện nay đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt theo quyết định số 2293/2001/QĐ-BGTVT.
1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế :
Trong nền kinh tế, với hàng triệu, hàng vạn công ty thì sự đóng góp của một công ty không có gì đáng kể song chính cái nhỏ bé đó đã làm nên kinh tế thị trờng đa dạng, phong phú với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề kinh doanh. Xây dựng cơ bản-là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tao cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc, hơn nữa xây dựng cơ bản –một linh vực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một phần lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong linh vực đầu t xây dựng.vì thế so với các ngành sản xuất vật chất khác sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản mang những nét riêng: sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất dân dụng, sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ ngay, sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, nghệ thuật… nó rất đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt, là đơn vị duy nhất trong ngành đờng sắt - một doanh nghiệp tuy quy mô không lớn lắm song với nhiệm vụ chuyên xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình thông tin viễn thông các công trình tín hiệu giao thông, công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp đờng dây và trạm biến thế đến 35KV hàng năm đã đóng cho ngân sách hàng tỷ đồng. Công ty là nơi nối kết các đầu mối giao thông, cung cấp thông tin tín hiệu điện. Từ khi thành lập cho đến nay Công Ty đã làm nên những công trình vĩ đại đăc biệt trong những năm gần đây: xây lắp thành công các công trình tín hiệu nửa tự động, ghi khóa điện tín hiệu đèn mầu trên các tuyến đờng
sắt Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh. Với 130 ga tơng ứng, 1300 hệ tín hiệu đèn mầu các loại và 1000Km cáp chôn, cung ứng vật liệu thiết bị và thi công các trạm nguồn Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà nẵng. Thành tụ nổi bật nhất năm 2004 là đã thi công trên 400 km đờng dây thông tin trên tuyến đờng sắt Thống Nhất đảm bảo tốt thông tin liên lạc và tiến độ chất lượng công trình . Mặc dù điều kiện sản xuất rải rác, phân tán nhng bằng sự quyết tâm cố gắng của mọi thành viên trong công ty nên công ty luôn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Theo quy định số 579/QĐ-BGTVT ngày 7/2/2000 Công Ty Công Trình Thông Tin Tín Hiệu - Điện trực thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam được xếp hạng là doanh nghiệp hàng I.
1.1 .Quá trình hình thành phát triển công ty:
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đơng Sắt
Trụ sở chính :Thịnh Liệt – Thanh Trì - Hà Nội.
Tel:84-4-864.2933/4.7.47.33-2333.
Fax:84-4-864.5938.
Số tài khỏan : 21310000000038 tại ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì- Hà Nội.
Mã số thuế:01-01-04965.
Công ty công trình thông tin Tín Hiệu -Điện là doanh nghiệp nhà nước hạch tóan độc lập được thành lập từ 1969 tại Hà Nội với tên gọi: Công Ty Thông Tin Tín Hiệu Địên. Lúc đó công ty có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc của ngành đờng sắt trong cuộc chiến tranh chống Mỹ trên phạm vi tòan miền bắc . Khi hòa bình lặp lại trên mọi miền đất nước công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng đát nước đó là :khôi phục thíêt bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp nhận máy móc thiết bị , vật t của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động ở các ga phía bắc. Khi đó công ty mới chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên .
Sau khi bỏ chế độ bao cấp ngày 27/5/1993 Bộ GTVT ký quyết định số 1022/ QĐ-TCCB –LĐ thành lập công ty . Lúc đó công ty họat động theo giấy phép kinh doanh số 108849 ngày 23/6/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp với nhiệm vụ: Xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu tuyến đờng sắt thống nhất và xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của ngành đờng sắt .
Hiện nay công ty có năm xí nghiệp thành viên trong đó có ba xí nghiệp xây lắp công trình và hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t , thiết bị thông tin tín hiệu ,vật liệu xây dựng . T một đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non kém về moi mặt đến nay với tổng số hơn 400 cán bộ công nhân viên Công Ty đã có một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp đợc đào tạo qua các trờng đại học chính quy trong nớc với 35 ngời có thâm niên công tác từ 15- 25 năm, 15 ngừơi có thâm niên 3-10 năm và nhiều cử nhân kinh tế, kỹ s kinh tế có bề dầy kinh nghiệm về xây lắp chế tạo. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với cấp bậc bình quân 4,5/7 đã tham gia thành công hàng trăm công trình trên cả nước.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Thuận lợi :Công Ty Công Trình Thông Tín Tín Hiệu-Điện là một Công Ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng , lắp đặt các công trình thông tin tín hiệu giao thông trên phạm vi cả nước . Công ty có một bộ máy quản lý có năng lực có đội ngũ công nhân lành nghề , có trình độ kỹ thuật cao , nhiều kinh nghiệm, có tinh thần và trách nhiệm trong quá trình làm việc . Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và với các nhà đầ tư khác thì công ty là một khách hàng có uy tín , các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích luôn coi trọng chữ tín , thanh toán đầy đủ các khoản nợ đã đến hạn trả tạo niềm tin cho khách hàng khi ký kết hợp đồng với công ty .
Công ty đã trang bị những máy móc , thiết bị hiện đại để tăng tiến độ thi công và hoàn thành vượt mức kế hoạch vì sản ph...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top