nhimlun_hacker

New Member
Download Luận văn Thực trạng công tác hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội

Download Luận văn Thực trạng công tác hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT 6
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT 6
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: 6
1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT: 8
1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT 9
1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT 9
1.2. Hoàn thuế GTGT 15
1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT 15
1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế 16
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế 18
1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào 21
1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ 22
1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế 24
1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế 26
1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế 27
1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT 28
1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế 31
 
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 33
2.1. Tổng quan về cục thuế hà nội 33
2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phòng Công nghiệp 33
2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội 36
2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà nội 37
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội 37
2.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 43
 
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. 61
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của công tác hoàn thuế trong những năm tới (từ nay tới 2010) 61
3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 61
3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế VAT đối với doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 63
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 63
3.2.2. Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế 63
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn 64
3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế 68
3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế 69
3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong hoàn thuế 72
3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế 73
3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là hoàn thuế GTGT. 75
3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế 76
3.3. Những kiến nghị 76
 
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

báo cáo quyết toán thuế trình lên cục thuế
- Kiểm tra các thông báo của phòng máy tính gửi lưu…..
2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội
Góp phần vào kết quả chung của cả nước. Hà nội vừa khẳng định là một địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, nền kinh tế thủ đô nói chung và nền kinh tế công nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thực hiện được những mục tiêu do nghị quyết HĐND đề ra. Đặc biệt là sau khi các luật thuế mới ra đời nền kinh tế thủ đô đã có những bước tăng trưởng đáng kể, nhất là đối với các doanh nghiệp công nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp công nghiệp thuộc phòng Công nghiệp quản lý bao gồm hai loại hình, đó là doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương và doanh nghiệp Công nghiệp Địa phương.
Với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, đây là những doanh nghiệp có vốn lớn, điều kiện trang thiết bị máy móc hiện đại, đặc biệt trong những năm gần đây đã sản xuất một số ngành công nghệ cao như lắp ráp điện tử, sản xuất đồ da dụng…Những ngành nghề này đóng góp phần lớn số thu cho NSNN trong khối doanh nghiệp công nghiệp.
Với doanh nghiệp Công nghiệp địa phương: nhìn chung các doanh nghiệp Công nghiệp Địa phương có quy mô nhỏ bé vẫn còn đang sử dụng các thiết bị, máy móc cũ nhập từ các nước Liên Xô cũ …các doanh nghiệp này thường đóng góp số thu NSNN nhỏ trong khối Công nghiệp.
Như vậy trong những năm qua các doanh nghiệp nhà nước khối Công nghiệp trên địa bàn Hà nội đã thực sự phát huy được vai trò chủ đạo của mình đối với nền kinh tế thủ đô, luôn dẫn đầu trong việc nộp NSNN với số nộp cao- là nguồn thu chính cho NSNN.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội 2.2.1.1. Thực trạng công tác cấp mã số thuế
Hiện nay nước ta đã và đang thực hiện quy trình quản lý thuế bằng tin học theo quyết định 1368 TCT ngày 16/12/1998 được 5 năm. Vì vậy công tác cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế đã đi vào nề nếp, ổn định và thực hiện kịp thời trên máy tính. Đặc biệt ở cục thuế Hà nội, cho đến nay công tác cấp mã số thuế đã được thực hiện nhanh chóng khẩn trương, toàn bộ mã số thuế được quản lý bằng máy vi tính, việc lưu giữ hồ sơ mã số thuế được đảm bảo chặt chẽ khoa học đúng như theo quy trình- đối tượng nộp thuế được cấp mã số thuế sau 15 ngày khi cục nhận được hồ sơ hợp lệ. Cục thuế Hà nội đã quy định cụ thể nội dung công tác cấp mã số thuế tại công văn số 6968 CT/MT ngày 10/3/2001 trong đó ghi rõ cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn kể từ khi đơn vị nộp bản đăng ký kê khai thuế cho cục, đối với những hồ sơ đảm bảo yêu cầu sau 8 ngày là có mã số thuế, không gây phiền hà chậm chễ. Việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế được thực hiện nhanh chóng tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp sớm bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
Tính đến ngày 31/12/2002 cục thuế Hà nội đã tiến hành cấp mã số thuế cho tất cả 85.987 đối tượng nộp thuế.
Bảng 1: Tình hình cấp mã số thuế tại cục thuế Hà nội từ 1999 - 2002
Chỉ tiêu
Số đơn vị
Tỷ trọng
- Khối doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và địa phương
2.545
2,96%
- Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
593
0,7%
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do văn phòng cục quản lý
6.813
7,9%
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chi cục quản lý
8.271
9,62%
- Hộ kinh doanh cá thể
67.765
78,8%
Tổng số
85.987
100%
Nguồn: Cục thuế Hà nội
Hoà chung vào công tác quản lý đối tượng nộp thuế – cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế toàn cục thuế Hà nội, phòng Công nghiệp không ngừng nâng cao công tác cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, phòng đã thực hiện quản lý đúng quy trình do cơ quan thuế quy định, toàn bộ mã số thuế được nhập vào máy vi tính, nhờ đó mà việc quản lý đối tượng nộp thuế trong quá trình hành thu được thực hiện dễ dàng hơn, chặt chẽ hơn.
Tính đến ngày 31/12/2002 phòng công nghiệp đã thực hiện cấp mã số thuế được cho 405 đơn vị kinh doanh.
Bảng 2: Kết quả việc cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp công nghiệp do phòng công nghiệp quản lý (từ năm 1999 đến 2002)
Năm
Số đơn vị DN CN được cấp mã sốthuế
1999
207
2000
298
2001
346
2002
405
Nguồn: Phòng công nghiệp – Cục thuế Hà nội
Có thể nói rằng trong những năm gần đây công tác cấp mã số thuế tại phòng công nghiệp của cục thuế Hà nội đã đảm bảo được yêu cầu, chất lượngTổng cục đề ra, nhờ vậy mà thông qua việc cấp mã số thuế giúp phòng có thể đưa các đối tượng vào đối tượng quản lý thu thuế cũng như hoàn thuế ngay từ ban đầu trên cơ sở tờ khai đăng ký kinh doanh, đăng ký ngành nghề. Điều này phục vụ rất nhiều cho quá trình xét cho hoàn thuế sau này.
2.2.1.2. Công tác kê khai nộp thuế
Tờ kê khai thuế, chứng từ nộp thuế là căn cứ để đối tượng nộp thuế nộp tiền vào kho bạc Nhà nước. Vì vậy việc kê khai thuế đối với chứng từ nộp thuế sẽ quyết định đến số thu NSNN. Hiện nay số doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn Hà nội do cục thuế Hà nội quản lý đã kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đến 31/12/2002 đạt 98,7% so với đơn vị phải nộp tờ khai.
Việc kê khai thuế đầu ra, đầu vào của các đơn vị kinh tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện như sau: các đơn vị tự kê khai, xác định mức thuế phải nộp theo đúng quy định và chủ động nộp thuế vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Việc đối chiếu kiểm tra hàng bán ra và hàng mua vào của đơn vị được tiến hành tại cơ sở thông qua bảng kê số 02/GTGT và 03/GTGT.
Về số liệu kê khai số thuế GTGT, hầu hết các đơn vị đều kê khai chính xác với thực tế phát sinh, đúng mẫu tờ khai…
Tuy nhiên, qua công tác thanh tra quyết toán thuế cũng như hoàn thuế GTGT vẫn còn có các tình trạng xảy ra đó là hoàn quá phải thu hồi lại ngân sách, hoàn khống (đối với các doanh nghiệp đã được hoàn) hay khai giảm số thuế đầu ra phải nộp, khai tăng số thuế đầu vào được khấu trừ, song tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp vướng vào những hành vi này so với các loại hình doanh nghiệp khác là rất ít vì đây là những doanh nghiệp Nhà nước nên trình độ về công tác kế toán cũng như trình độ nhận thức về vai trò quan trọng của công tác hoàn thuế hơn hẳn các doanh nghiệp khác…
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vi phạm trên là:
- Kê khai trùng thuế đầu vào (một hoá đơn có thể bị kê khai nhiều lần)
Ví dụ: trong tháng 1/2002 vừa qua công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp đã bị cục thuế Hà nội ra quyết định thu hồi 1,3 triệu đồng, với lý do là công ty này đã khai tới 3 lần trong một hoá đơn mua vào.
- Kê khai sai (hay nhầm) giữa giá trị thuế trên hoá đơn với bảng kê.
- Khấu trừ sai đối tượng. Ví dụ: các chi phí không phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì không được khấu trừ, nhưng khi kê khai thì doanh nghiệp lại kê k...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top