cobebandiem56

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A- MỞ ĐẦU.
Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa thiết thực. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa với bên ngoài. Ngày nay cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến tình trạng của loại thuế này theo hướng hạn chế vai trò của nó ở mỗi quốc gia. Song về cơ bản đây vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước nhất là đối với những quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường như Việt Nam.
Từ việc tìm hiểu về thuế nhập khẩu, nhóm xin chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật thuế nhập khẩu”.
B- NỘI DUNG.
I- Khái quát về thuế nhập khẩu.
1. Thuế nhập khẩu.
Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế, là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, thuế nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển và ổn định nền kinh tế nước ta. Theo quan niệm chung, thuế là khoản tiền do tổ chức, cá nhân nộp cho Nhà nước để thực hiện chi tiêu cho những công việc cần thiết của Nhà nước.
Theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 và luật hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005 thì thuế nhập khẩu được định nghĩa là: loại thuế đánh vào hàng hóa được nhập khẩu vào những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt nam, nơi hải quan được áp dụng.
Thuế nhập khẩu có những đặc điểm sau:
Thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận chuyển qua biên giới. Thuế nhập khẩu không tác động vào đối tượng nhập khẩu là các loại hình dịch vụ.
Thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hay gián thu: nếu nhà nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và tự tiêu dùng số hàng hóa nhập khẩu thì khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là thuế trực thu; ngược lại khi nhà nhập khẩu đã nộp xong thuế nhập khẩu và bán số hàng hóa đó cho người khác thì khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là thuế gián thu.
Thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ bởi hoạt động ngoại thương là một tro
ng những hoạt động cơ bản của nền kinh tế đối ngoại mà thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của Nhà nước.
Thuế nhập khẩu được quản lý bởi cơ quan chuyên trách là cơ quan hải quan. Điều 1 Luật hải quan quy định: hải quan Việt nam có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu bị chi phối bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố hội nhập nền kinh tế của quốc gia. Các yếu tố cơ bản chi phối đến chính sách thuế như nhu cầu thu ngân sách nhà nước, yếu tố thực trạng kinh tế xã hội, chính sách thuế nhập khẩu phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước…
Với những đặc trưng cơ bản trên đã cho thấy những nét khác biệt giữa thuế nhập khẩu với các loại thuế khác. Trên cơ sở đó hiểu rõ bản chất cũng như vai trò của loại thuế này.
2. Pháp luật thuế nhập khẩu.
Pháp luật về thuế nhập khẩu được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm phát sinh giữa nhà nước với người nộp thuế.
Xét về hình thức, pháp luật thuế thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật ban hành liên quan như luật, nghị quyết, nghị định. Xét về phương diện nội dung, pháp luật về thuế nhập khẩu bao gồm các vấn đề chủ yếu như phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế nhập khẩu, chế đội miễn giảm thuế nhập khẩu và hoàn thuế nhập khẩu, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về thuế nhập khẩu. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, pháp luật về thuế nhập khẩu không chỉ giới hạn bởi các nội dung trên mà còn liên quan đến nội dung các điều ước song phương hay đa phương mà Việt Nam ký kết như hiệp định ưu đãi thuế quan, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, hiệp định WTO….Trên cơ sở đó, pháp luật Việt Nam phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với những nội dung trên.
Từ những phân tích trên, pháp luật về thuế nhập khẩu hiện nay khá đa dạng về hình thức, nội dung được quy định khá chi tiết, không chỉ bao gồm các quy định trong pháp luật quốc gia mà phải phù hợp với các quy định quốc tế mà nước ta ký kết.
II- Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
1. Khái quát thực trạng pháp luật thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay.
Để phù hợp với các yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại Việt- Mỹ được kí kết dựa trên nguyên tắc và chuẩn mực của WTO và do sức ép của tiến trình đàm phán Việt Nam với các nước để gia nhập WTO, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu đó. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện đang có hiệu lực thi hành gồm:
Luật hải quan số 29/ 2001/ QH10 ngày 29/ 6/ 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan só 42/ 2005/ QH 11 ngày 14/ 6/ 2005.
Luật quản lí thuế số 78/ 2006/ QH 11 ngày 29/ 11/ 2006.
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/ 2005/ QH 11 ngày 14/ 6/ 2005.
Pháp lệnh số 41/ 2002/ PL- UBTVQH 10 ngày 25/ 5/ 2002 về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Pháp lệnh số 42/ 2002/ PL- UBTVQH 10 ngày 25/ 5/ 2002 về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
Pháp lệnh số 20/ 2004/ PL- UBTVQH 11 ngày 29/ 4/ 2004 về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Nghị định 154/ 2005/ NĐ- CP ngày 15/ 12/ 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Nghị định số 40/ 2007/ NĐ- CP ngày 16/ 3/ 2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ( thay thế nghị định 155/ 2005).
Nghị định 85/ 2007/ NĐ- CP ngày 25/ 5/ 2007 quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Nghị định 89/ 2005/ NĐ- CP ngày 11/ 7/ 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Nghị định 90/ 2005/ NĐ- CP ngày 11/ 7/ 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Nghị định 150/ 2003/ NĐ- CP ngày 8/ 12/ 2003 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hang hóa nước ngoài vào Việt Nam
Thông tư số 59/ 2007/ TT- BTC ngày 14/ 6/ 2007 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Nghị định số 87 /2010/ NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong thời gian gần đây, pháp luật thuế nhập khẩu thường xuyên được sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và có nhiều nội dung mới đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO vào cuối năm 2006. Những nội dung sửa đổi cơ bản trên của thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005 và các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu đã thể hiện được mục tiêu , yêu cầu cải cách hệ thống chính sách thuế theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.1. Các quy định về phạm vi áp dụng.
Về chủ thể nộp thuế:
Theo quy định tại điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, người nộp thuế nhập khẩu là tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Taị nghị định số 87 /2010/ NĐ- CP cũng đã có quy định chi tiết đối tượng nộp thuế nhập khẩu tại Điều 4, theo đó, chủ thể nộp thuế bao gồm có : chủ hàng hóa nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa; cá nhân có hàng hóa nhập khẩu khi nhập cảnh, nhận hàng qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
Về nguyên tắc, một tổ chức hay cá nhân chỉ được xem là đối tượng nộp thuế nhập khẩu khi chủ thể đó thoả mãn những điều kiện sau:
+ Là người trực tiếp đứng tên làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá với nước ngoài
+ Hàng hoá do chủ thể đó nhập khẩu với nước ngoài theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu.
Về đối tượng chịu thuế:
Theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa là đối tượng chịu thuế nhập khẩu gồm: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường song, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thánh lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) ; hàng hóa được đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Như vậy, so với các đạo luật cũ, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005 có một số thay đổi trong quy định về đối tượng chịu thuế. Theo đó, cụm từ “ khu phi thuế quan” đã thay thế cho cụm từ “ khu chế xuất” trước đây. Theo đó, khu phi thuế quan bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, kho kinh tế thương mại đặc biệt và các khu vực kinh tế khác được thánh lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong việc xác định đối tượng chịu thuế nhập khẩu, Luật thuế xuất, nhập khẩu 2005 đã sử dụng phương pháp loại trừ bằng cách quy định những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế. Theo Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế nhập khẩu:

Thứ bảy, luật hóa các nội dung quản lý thuế nhập khẩu:
Các nội dung quản lý thuế nhập khẩu phải được luật hóa, cụ thể:
- Luật hóa các thủ tục hành chính về thuế nhập khẩu, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, thủ tục cưỡng chế thuế một cách cụ thể, rõ rang để nâng cao tính pháp lí và đảm bảo sự thống nhất.
- Áp dụng cơ chế và kỹ thuật quản lý thuế hiện đại vào công tác quản lý thuế nhập khẩu một cách hiệu quả. Muốn vậy, cần:
+ Quy định rõ ràng trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về đối tượng nộp thuế cho cơ quan hải quan.
+ Chế tài xử lý vi phạm hành chính về thuế nhập khẩu cần rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và mang tính khả thi.
+ Tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm phục vụ vho công tác quản lý thuế.
+ Kiện toàn bộ máy quản lý thuế theo chức năng và nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cán bộ hải quan theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
+ Nâng cao trình độ nhận thức và thái độ chấp hành của người nộp thuế nhập khẩu, một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, mặt khác, phải tuyên truyền, giáo dục vận động người nộp thuế tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ và quyền lợi của họ.
+ Tiếp tục nội luật hóa các điều ước quốc tế bằng cách chuyển hóa các cam kết quốc tế thành quy định pháp luật trong nước cũng như thừa nhận các quy định quốc tế để áp dụng. Tham gia và thực hiện đúng các cam kết quốc tế đã kí kết là cách hợp lý hướng tới sự phát triển đất nước theo xu hướng hội nhập hiện nay.
A- KẾT LUẬN.
Với xu thế hội nhập sâu rộng về mọi mặt trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là yêu cầu cần thiết. Các hoạt động giao lưu, hợp tác sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế nếu có một hành lang pháp lý phù hợp làm nền tảng cho nó, đặc biệt trong hoạt động nhập khẩu và hệ thống pháp luật về nhập khẩu. Các quy định của pháp luật nhập khẩu cần sát thực tế hơn nữa, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam hơn nữa…như vậy, mới thúc đẩy và phát huy được vai trò của thuế nhập khẩu trong thời đại giao lưu, hội nhập.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T pháp luật về đăng ký doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh bình thuận Luận văn Luật 1
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ (International Strategy) THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA LOUIS VUITTON Luận văn Kinh tế 0
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT) trong thương mại quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động - thực tiễn áp dụng tại công ty tnhh pizza việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương m Nông Lâm Thủy sản 0
B Chế độ pháp lý về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH hỗ trợ kỹ thương Lê và Vũ Luận văn Kinh tế 2
D Lý luận và thực tiễn áp dụng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàn Luận văn Kinh tế 0
S Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ và thực tiễn áp dụng tại Công ty Du lịch Dịch vụ Quân khu Thủ đô Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top