maiko_wen

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tạo động lực cho người lao động để thúc đẩy phát triển sản xuất ở Công ty bánh kẹo Hải Châu





Lời cảm ơn. 1

Lời nói đầu 2

Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần. 2

Phần I 3

Cơ sở lý luận của tạo động lực lao động 3

I. ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG. 3

II. TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG. 4

1. Tạo động lực lao động. 4

2. Các học thuyết về tạo động lực. 6

III. CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG. 10

IV. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 13

Phần II 14

thực trạng tạo động lực tại công ty bánh kẹo hải châu. 14

I. Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới động LỰC lao động. 14

1. Giới thiệu chung về công ty. 14

1.1. Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Công Ty. 14

1.2. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty. 14

2. Tổ chức quản lý 17

3. Đặc điểm lao động 19

4. Đặc điểm công nghệ 23

II. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU. 26

1.Hình thức khuyến khích vật chất . 26

1.1. Tiền lương. 26

1.2. Tiền thưởng . 38

1.3. Phụ cấp, phúc lợi và các dịch vụ khác. 40

2. Khuyến khích tinh thần . 41

3. Cơ hội thăng tiến . 43

4. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. 44

III. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI Châu. 47

1. Các kết quả đạt được. 47

2. Các vấn đề tồn tại . 48

3. Hạn chế. 49

Phần III 50

Một số giải pháp tạo động lực cho người lao động tại công ty bánh kẹo hải châu. 50

I. áp dụng hình thức trả lương hợp lý. 50

1.Chia lương công bằng cho người lao động trong tập thể. 51

2. Trả lương gắn với thưởng. 53

2. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. 55

3. Trả lương khoán với bộ phận gián tiếp. 57

II. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO HỢP LÝ. 59

III. xây dựng văn hoá công ty hướng vào con người. 61

IV. Tổ chức phục vụ sản xuất và quản lý chặt chẽ. 62

Kết luận 65

Tài liệu tham khảo 65

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



100
Kẹo
DC kẹo cứng
DC kẹo mềm
1996
1996
2.4T/ca
3T/ca
1.8T/ca
1.92T/ca
75.5
60.5
Nguồn phòng kỹ thuật.
Trong đó DC : Dây chuyền
CSTK : Công suất thiết kế
CSSD : Công suất sử dụng
Qua biểu trên ta thấy hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của nhà máy là chưa cao (70-80%). Nguyên nhân chính là do máy móc đã lạc hậu và trình độ tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và công tác phục vụ nơi làm việc chưa tốt, bố trí sản xuất chưa hợp lý vì vậy dẫn đến ngừng máy gây ra lãng phí thời gian . Để khắc phục tình trạng này công ty nên tổ chức lao động sản xuất, tổ chức kỹ thuật hợp lý. Công ty phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa máy, tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt hơn. Hiện nay có chế độ sửa chữa máy móc thiết bị, đại tu 3 năm một lần, trung tu 1 năm một lần, các hỏng hóc nhỏ đều được sửa chữa kịp thời và có chế độ bảo dưỡng thường xuyên sau khi máy ngừng hoạt động.Tuy nhiên trong 4 năm trở lại đây công ty liên tục đẩy mạnh đầu tư dây chuyền công nghệ mới, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm để không chỉ đáp ứng được yêu cầu của thị trường Nông thôn mà đã thoả mãn được yêu cầu khắt khe của cả thị trường thành phố và xuất khẩu nước ngoài .
Biểu 7 . Trang thiết bị máy móc 4 năm gần đây.
Phân xưởng
Tên máy
Năm sử dụng
Hiệu suất sử dụng
CSTK
CSSD
%
Bột canh
Máy đóng gói tự động
2000
30-40 túi/ phút
30-40 túi/ phút
100
Bánh II
DC kem xốp
DC phủ sôcôla
2001
2002
1.6T/ca
200kg/giờ
1.5T/ca
180kg/giờ
93.75
90
Bánh III
Bánh mềm cao cấp
2003
375kg/giờ
200kg/giờ
53.3
Nguồn phòng kỹ thuật .
Với việc đầu tư lắp đặt các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước Hà Lan, CHLB Đức, Đài Loan và bố trí tổ chức sản xuất tốt nên công ty đã hạn chế thời gian ngừng việc, nghỉ việc và nâng công suất sử sụng máy lên rất cao trung bình hơn 90%. Năm 2003 riêng có dây chuyền bánh mềm cao cấp do yếu tố khách quan dịch cúm gà làm cho thị trường nguyên liệu là trứng gà không có và sản phẩm sản xuất ra cũng không bán được vì vậy công suất sử dụng máy là thấp 53.3% . Từ thực tế trên công ty phải có kế hoạch chiến lược dự báo về tình hình thị trường nguyên vật liệu cũng như các nguyên vật liệu thay thế. Nếu làm tốt công tác này công ty có thể đảm bảo được quá trình sản xuất tốt. Có thể thấy các dây chuyền khác công ty đã khai thác và sử dụng công suất máy rất cao, đây là điểm mạnh công ty nên phát huy.
II. thực trạng tạo động lực lao động tại công ty bánh kẹo hải châu.
1.Hình thức khuyến khích vật chất .
1.1. Tiền lương.
Trong vài năm gần đây sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã phát triển và tăng trưởng mạnh. Song do xuất phát đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thấp vì vậy đời sống của nhân dân ta còn nhiều khó khăn. Mục đích chính để người lao động tham gia hoạt động lao động là để đạp ứng nhu cầu cuộc sống của họ và gia đình họ. Hiện nay ở nước ta thì tiền lương là nguồn thu nhập chính đảm bảo nhu cầu cuộc sống của người lao động. Vì thế tiền lương luôn là yếu tố thu hút được sự quan tâm của người lao động tại công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là công ty nhà nước tự hạch toán kinh tế và tự chủ về tài chính. Công ty phải tự tài trợ quĩ lương của mình do vậy tiền lương của người lao động phụ thuộc rất nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty . Quĩ tiền lương được tính dựa vào tổng doanh thu công ty đạt được. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương, tiền lương tối thiểu sao cho phù hợp với qui định của nhà nước, hiện công ty đang áp dụng mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ. Sau đó công ty lập kế hoạch về quĩ tiền lương để trình lên Tổng công ty Mía đường I xét duyệt. Công ty đang áp dụng 3 hình thức trả lương khác nhau cho các bộ phận khác nhau trong công ty.
*Công ty trả lương thời gian cho bộ phận gián tiếp.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng trả cho khối gián tiếp, quản lý .Ví dụ tiền lương của nhân viên A được tính sau :
TL(A)=TLngày*N*H1*H2
Trong đó : TL(A) là tiền lương tháng của nhân viên A
TLngày là tiền lương 1 ngày của nhân viên A
N số ngày làm việc của nhân viên A trong tháng
Trong đó :TLngày được tính như sau:
Lcb
TLngày =
26 ngày
TLngày : suất lương ngày của cán bộ quản lý
Lcb : lương cấp bậc
H1 là hệ số điều chỉnh tiền lương căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng của công ty Giám đốc sẽ xác định hệ số điều chỉnh tiền lương của tháng.
H1 có 3 mức ABC mức A = mức chung trong tháng của công ty, mứcB=80 % của mức A (nếu không nghỉ quá 2 ngày trong tháng), mức C=60 % của mức A(nếu không nghỉ quá 5 ngày trong tháng)
H2 là hệ số trách nhiệm, công ty áp dụng với mục đích khuyến khích toàn thể cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng suất lao động trong quản lý, trong sản xuất kinh doanh. Hệ số H2 chủ yếu được áp dụng với những cán bộ chủ chốt trong công ty, công nhân có năng suất lao động cao.
Biểu 8. phụ cấp trách nhiệm : Đơn vị :1000 đ
Chức danh
Mức H2
Mức tiền
Ghi chú
1.Cán bộ quản lý
Giám đốc
650
Bquân bậc của CBQL:3,82*290
Phó giám đốc
0.55
600
Kế toán trưởng
0.5
550
Trưởng phòng
0.45
500
Quản đốc
0.4
450
Phó phòng
0.35
400
Phó quản đốc
0.3
350
Phó chi nhánh
0.25
300
Đốc công
0.2
250
2. Chuyên viên, kỹ sư
Bquân bậc của Cviên, kỹ sư :
2.26*290
Từ 2 đến 5 năm
0.15
100
Từ 5 đến 10 năm
0.25
165
Từ 10 đến 20 năm
0.30
200
Trên 20 năm
0.35
300
3.cán sự, chuyên viên kỹ thuật, nhân viên có TĐ ĐH
Bquân bậc của cán sự : 1.7*290
Từ 2 đến 5 năm
0.15
75
Từ 5 đến 20 năm
0.25
125
Từ 10 đến 20 năm
0.30
150
Trên 20 năm
0.35
170
4.nhân viên phục vụ
Bquân bậc của nvpv : 1.4*290
Từ 2 đến 5 năm
0.15
60
Từ 5 đến 20 năm
0.25
100
Từ 10 đến 20 năm
0.30
120
Trên 20 năm
0.35
140
Nguồn phòng tổ chức.
Việc theo dõi, chấm công do trưởng hay phó phòng ban và quản đốc trực tiếp làm việc này cho lao động thuộc bộ phận mình trên cơ sở chấm công của các phòng ban, phân xưởng thì phòng tổ chức lao động tính tiền lương của từng người .
Lương thời gian được trả dựa trên chức năng, nhiệm vụ theo mô tả công việc, kết quả hoàn thành công việc và thâm niên công tác. Cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc áp dụng hính thức trả lương như ở công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tạo ra động lực để cán bộ nhân viên trong toàn công ty cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, mục tiêu của toàn công ty. Cách trả lương trên đã thúc đẩy người lao động đi làm đầy đủ, hạn chế tối đa hiện tượng bỏ việc bỏ buổi do số ngày đi làm của người lao động cũng là một căn cứ để tính tiền lương cho họ .
Hệ số chung A,B,C là hệ số điều chỉnh tiền lương dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng của công ty. Để có mức lương cao thì kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phải tốt từ đó hệ số chung của công ty sẽ cao dẫn đến mức lương của người lao động mới cao lên.
Biểu 9. Tình hình thu nhập của người lao động trong 2001-2003.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu
Tỷ đồng
148
152
180
2
Lợi nhuận
Triệu đồng
185
219
-467
3
Thu nhập BQ 1CNV/tháng
Triệu đồng
1.1
1.2
1.24
Nguồn phòng tổ chức.
Từ biểu trên ta thấy mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty ngày càng được nâng lên chính vì vậy mà người lao động luôn cố gắng và tin tưởng vào ban lãnh đạo công ty. Đặc biệt năm 2003 công ty bị lỗ hơn 4 tỷ đồng nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, chính điều này đã khiến người lao động gắn bó với công ty hơn và họ nỗ lực làm việc để xứng đáng với kết quả đó và để đưa công ty thoat khỏi tình trạng trên đi đến làm ăn có lãi. Hệ số H2 là hệ số điều chỉnh tiền lương dựa vào mức độ phức tạp, trách nhiệm hay mức độ hoàn thành vượt mức công việc. đây là yếu tố góp phần tạo động lực cho công nhân viên, có tác dụng thúc đẩy người lao động gắn bó với công ty và cố gắng làm việc tốt hơn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động với công việc, những người lao động trong công ty quan tâm giúp đỡ nhau cùng hoàn thành kế hoạch của công ty.
Bởi vì càng có thâm niên cao, giữ vị trí đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao thì càng được công ty ghi nhận và được hưởng hệ số H2 càng lớn .
Qua bảng trên có thể thấy được mặc dù hệ số H2 chỉ góp phần thu nhập của người lao động,tuy không nhiều song nó lại tạo ra sự công bằng trong thu nhập giữa những người lao động trong công ty. Đây chính là động lực to lớn để họ cố gắng trong công việc và gắn bó với công ty .
Tuy nhiên hạn chế của hệ số chung A,B,C là đây là hệ số tính vào thu nhập của người lao động nhưng lại do kết quả sản xuất của toàn công ty đạt được, vì vậy chưa gắn với lợi ích của từng cá nhân người lao động . Hiện tượng này rất dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại, không cố gắng do thái độ chông chờ vào người khác, bộ phận khác làm tốt để mình cũng được hưởng kết quả chung đó.
Ví dụ tiền lương thực lĩnh của cô Đào Hiền Hoà - Trưởng phòng tổ chức kiêm phó chủ tịch công đoàn công ty.
Lương chính = mức lương ngày*số ngày làm việc*hệ số A,B,C+ hệ số H2
Lương chính
=
3,18 x 290
...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top