daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 6 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 7 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 9 1.1. Khái quát chung về bệnh viện công lập và cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập..................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về bệnh viện công lập ...................... 9
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập.......................... 13
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ ............. 16
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại bệnh viện theo cơ chế tự chủ..........16 1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ
..................................................................................................................... 17 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ
..................................................................................................................... 17 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ................................................ 21 1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính tại bệnh viện công lập....................... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 24
1.3.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 24
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 26
1.4. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện

công lập và giá trị rút ra đối với các bệnh viện công lập tại TP. Hồ Chí Minh................................................................................................................ 29 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số nước Đông Nam Á ........... 29 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Bệnh viện ở Việt Nam....30
1.4.3. Giá trị kinh nghiệm rút ra đối với các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh ..................................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA TP. HỒ CHÍ MINH............................................35 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại TP. Hồ Chí Minh tác động đến quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh ............................................................ 35
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh .............................. 35 2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.........................................................................................38
2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh 39
2.2.1. Quy mô chi ngân sách và thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh ...................................................................39 2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của Thành phố Hồ Chí Minh .......... 47
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh....... 54 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 55
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA TP.

HỒ CHÍ MINH..............................................................................................61 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh. ....................................................................................................... 61
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh. ........................................................................................................... 61 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh...62
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh................................................................................................................ 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính ....................................................................................................... 67 3.2.2. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán............67 3.2.3. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ................................................ 68 3.2.4. Nhóm giải pháp khác ........................................................................ 75
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 77
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................77 3.3.2. Đối với Bộ Y tế ................................................................................. 78 3.3.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phương ............................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82

BHYT BHXH BVCL CBVC HCNN HCSN KBNN KCB KT-XH ĐVSN ĐVSNCL ĐVSNCT ĐVSDNS NSNN TCTC TSCĐ TP. HCM XHH SNCT SNYTCL QLNN QLTC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bệnh viện công lập
Cán bộ viên chức
Hành chính nhà nước Hành chính sự nghiệp Kho bạc nhà nước
Khám chữa bệnh
Kinh tế - xã hội
Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sử dụng ngân sách Ngân sách nhà nước
Tự chủ tài chính
Tài sản cố định
Thành phố Hồ Chí Minh Xã hội hóa
Sự nghiệp có thu
Sự nghiệp y tế công lập Quản lý nhà nước
Quản lý tài chính

Hình:
DANH MỤC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU
Hình 2.1
Số lượt khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2017
42
Hình 2.2
Bình quân thu nhập của cán bộ, viên chức các bệnh viện khối Thành phố 2014 - 2018
52
Bảng số liệu:
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực tại các bệnh viện 45 Bảng 2.4 Cơ cấu lao động phân theo trình độ 46
Bảng 2.1
Định mức phân bổ dự toán ngân sách thường xuyên cho các bệnh viện công của Thành phố Hồ Chí Minh
40
Bảng 2.2
Số lượt khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2017
43
Bảng 2.5
Nguồn thu hoạt động của các bệnh viện công lập giai đoạn 2013 - 2018
47
Bảng 2.6
Nguồn thu hoạt động của các bệnh viện công lập khối Thành phố giai đoạn 2013 - 2018
48
Bảng 2.7
Tỷ trọng nguồn thu hoạt động của cácbệnh viện công lập khối thành phố giai đoạn 2013-2018
48
Bảng 2.8
Nguồn thu hoạt động của các bệnh viện công lập khối quận, huyện giai đoạn 2013-2018
49
Bảng 2.9
Tỷ trọng nguồn thu hoạt động của các bệnh viện công lập khối quận, huyện giai đoạn 2013 - 2018
49
Bảng 2.10
Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của các ĐVSN y tế công lập của Thành phố Hồ Chí Minh
51

1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Con người là một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội của đất nước. Vì vậy muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế - hoạt động chăm lo sức khoẻ cho con người là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển ngành y tế và việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sư nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân. Trước năm 1989, Nhà nước đã cung cấp gần như toàn bộ nguồn tài chính cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trước những khó khăn về kinh tế, nguồn kinh phí ngân sách quá eo hẹp, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế như: Quyết định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cho phép ngành Y tế được thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số khó khăn cho công tác khám chữa bệnh; bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm y tế (ra đời năm 1992), Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 và Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội, tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Cũng như hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào,
1

trong quá trình phát triển, các đơn vị sự nghiệp công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các chức năng của mình. Triển khai quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá các hoạt động y tế, ngành y tế đã huy động được khá nhiều nguồn lực tài chính khác ngoài nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Nhận thức rõ vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như vai trò của tài chính trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Song song với các chiến lược huy động nguồn lực tài chính cho ngành y tế cũng cần có các chính sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các đơn vị sự nghiệp công lập - nơi trực tiếp nhận các nguồn lực tài chính này phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
TP.Hồ Chí Minh nằm giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Thành phố có số lượng bệnh viện công lập nhiều nhất so với các địa phương trong cả nước, trong thời gian vừa qua việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố đã tác động tích cực đến chất lượng hoạt động, như: đổi mới cơ chế quản lý; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ; chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách; chủ động trong chính sách đãi ngộ, thu hút cán bộ y tế, đội ngũ chuyên gia, y, bác sĩ có tay nghề cao,... qua đó, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và cung ứng dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hiện nay, Bệnh viện công lập đang gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện cơ chế tự chủ: định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên giao tự chủ còn thấp, chưa tính đến hoạt động đặc thù về mô hình bệnh tật và đặc điểm địa bàn; chính sách viện phí, giá dịch vụ khám chữa bệnh còn chậm đổi mới, chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí nên mức thu thấp, dẫn đến bao
cấp tràn lan, không công bằng; cơ chế huy động nguồn lực từ hoạt động xã
2

hội hóa, liên doanh, liên kết còn nhiều khó khăn và vướng mắc
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn trên, nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế tự chủ của các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh, trong đó có tự chủ tài chính, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của
TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này dưới hình thức các bài báo, các luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý về tài chính đối với các cơ quan HCNN một cách có hệ thống, nhất là đối với hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan HCNN mang nhiều tính đặc thù.Đã có một số công trình, bài viết tiêu biểu sau:
Bài viết “Về chế độ tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập ” của tác giả Nguyễn Vũ Lưu (2012). Bài viết đã đề cập được đến những vấn đề chung về tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị tự chủ có quyền tự quyết, được quyền hành động trong khuôn khổ của pháp luật đối với các hoạt động tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị. Mặt khác, bài viết cũng đã chỉ ra và phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập như: Cơ chế quản lý tài chính, tổ chức quản lý thu - chi, trình độ cán bộ quản lý...
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (Trần Thu Hà, 1997). Đề tài là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề như: Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN. Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế
3

kinh tế thị trường (giai đoạn 1991 – 1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động SN... Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SNCT cho giai đoạn 1999 - 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị SNCT và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị SN công lập.
Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải (2010). Luận văn đề cập chủ yếu tới việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp đào tạo để phân tích và tìm giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính
Bài viết về “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp” của tác giả Mai Phương (2012). Bài viết đánh giá kết quả đạt được giai đoạn 2006-2010 thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời bài viết cũng đã phản ánh được những bất cập, tồn tại trong nhận thức và cơ chế chính sách, bất cập trong thực hiện để qua đó đưa ra một số giải pháp tháo gỡ vướng mắc như cần hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; xác định loại hình đơn vị sự nghiệp căn cứ vào số thu sự nghiệp của đơn vị; tăng cường thanh tra, kiểm tra phát hiện những bất cập để kiến nghị xử lý; rà soát, đồng bộ các cơ chế, chính sách
trong các ngành, các lĩnh vực; và quy định rõ vai trò, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị.
Nguyễn Trường Giang (2003), với nghiên cứu “Đổi mới cơ chế quản lý 4

chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”, đề tài đã sử dụng số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng việc đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách trong lĩnh vực y tế nhằm thích ứng với cơ chế thị trường gắn với sự quản lý của nhà nước. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để phân tích thực trạng và hệ thống hóa khung lý thuyết của đề tài.
Bộ Y tế (2008) với đề án “Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương, giá dịch vụ y tế) đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập”, đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, công phu với việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu toàn diện, cả đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Trong đổi mới cơ chế tài chính, đề án tập trung phân tích cơ chế tự chủ tài chính gắn với tiền lương và giá dịch vụ y tế. Đây là tài liệu tham khảo rất hữu ích để hệ thống hóa khung lý thuyết và đề xuất giải pháp cho đề tài nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thế Cương (2016), với hướng nghiên cứu “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hà Nội)”, luận án đã hệ thống hóa khung lý thuyết về tự chủ tài chính và các tiêu chí đo lường tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập. Đây là tài liệu tham khảo rất có giá trị đối với hướng nghiên cứu của đề tài này.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập, tuy nhiên nghiên cứu sâu về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí
Minh hiện chưa có đề tài nào, vì vậy hướng nghiên cứu của đề tài này không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó.
5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: 3.2.1. Hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh. 3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
3.2.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP.Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
4.2.1. Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
4.2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018 và định hướng cho thời gian tiếp theo;
4.2.3. Phạm vi không gian: Các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1.Phƣơng pháp luận
6

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng và lý luận quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công trình được công bố có liên quan đến đề tài, phương pháp này chủ yếu dùng để thực hiện hệ thống hóa khung lý thuyết, phân tích thực trạng và giải pháp.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh:
Sử dụng phương pháp này nhằm thống kê, so sánh với các số liệu, đơn vị liên quan, được sử dụng chủ yếu tại chương 1 và chương 2 của luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh và đưa ra cách giải quyết tối ưu cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Tổng hợp một số lý luận chung về đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại đơn vị sự nghiệp công lập làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu cơ sở khoa học và thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại các bệnh viện công lập của TP. HCM.
- Phân tích những hạn chế, khó khăn khi áp dụng các quy định của nhà nước về tài chính trong hoạt động của các bệnh viện công lập của TP.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn; tăng cường về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các bệnh viện công lập của TP.HCM.
7

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP.HCM
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP.HCM
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP.HCM
8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1.Khái quát chung về bệnh viện công lập và cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Trong chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hay địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí
9

để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hay có nguồn thu ít.
Đối với bệnh viện công lập, theo Nghị định 85/NĐ-CP của Chính phủ ngày15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thì “Bệnh viện công lập (trong đó có bệnh viện công lập) là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hay phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm ,trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe
10

(sau đây gọi tắt là “đơn vị sự nghiệp y tế ”). 1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Một là, bệnh viện công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường.
Hai là, sản phẩm của các bệnh viện công lập là các sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện công lập chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức... có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hoá công cộng” tác động đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con người, tác động đến đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động sự nghiệp trong các bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn liền với nhau.
1.1.1.3. Phân loại bệnh viện công lập
Đối với bệnh viện công lập, theo Nghị định 85/NĐ-CP của Chính phủ ngày15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, có thể phân loại đơn vị sự nghiệp y tế (trong đó có bệnh viện công lập) được phân loại thành:
Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
11

Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hay không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hay nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn.
hay cũng có thể xếp hạng bệnh viện theo quy định chung:
- Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với các chuyên khoa đầu ngành được trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại, với đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng I.
- Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hay UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các ngành, có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng II.
- Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành, có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho Bệnh viện hạng III.
- Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay các tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện cần được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
12

Theo quy định sau 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra quyết định xếp hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Đánh giá này nhằm giúp các Bệnh viện phải luôn nỗ lực đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, cũng như các nhiệm vụ chính trị được giao. 1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
1.1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ bệnh viện công lập nói riêng hiện nay được quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình. Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT- BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết đánh giá kết
quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, Nghị định số 85/2012/NĐ- CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được ban hành. Sau đó, ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các
13

bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên trong ngành y tế hiện nay vẫn chưa có Nghị định sửa đổi hay thay thế Nghị định 85/2012/NĐ-CP nên chưa ban hành được các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế, chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc và có hiện tượng lạm dụng kỹ thuật để tăng nguồn thu.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, quy định: cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công (trong đó có bệnh viện công lập) là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công.
Theo đó, bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế quản lý về nguồn thu và chi như sau: Tự chủ về các khoản thu, mức thu.
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do Nhà nước quy định. Trường hợp Nhà nước quy định khung thu thì đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn,giảm cho các đối tượng chính sách-xã hội theo quy định của Nhà nước.-
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì chi phí được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp có thẩm định chấp thuận. - Đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa,
14

dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; các hoạt động liên doanh, liên kết; đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm đủ bù đắp chi phí, có tích lũy.
Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hay thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định cách khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này. Tiền lương, tiền công và thu nhập.
- Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
- Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động, nghị định mới quy định, khi phân bổ thu nhập tăng thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 3 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Phân phối kết quả tài chính trong năm Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
15

nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính của các Bệnh viện công lập là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý bệnh viện bệnh viện, muốn thành công thì phải được tiến hành cùng với quá trình đổi mới toàn diện hoạt động bệnh viện và đổi mới quản lý chung đối với việc cung ứng dịch vụ y tế theo luật khám chữa bệnh, quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ y tế.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo nghị định 85/2012/NĐ-CP và nghị định 16/2015/NĐ-CP tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính, giúp các Bệnh viện chủ động hơn trong việc quản lý các nguồn thu chi, phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tăng nguồn thu, tiết kiệm chi hiệu quả, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nhờ việc thực hiện chính sách tự chủ, trong những năm gần đây, Bệnh viện đã có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ máy, định hướng phát triển nguồn nhân lực và nhất là huy động vốn, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; đồng thời có cơ chế đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho người dân được khám chữa bệnh bằng kỹ thuật cao; đồng thời thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ của Bệnh viện vẫn còn gặp nhiều hạn chế nhất định, luận văn đã:
1. Hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ.
2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh.
3. Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính trong 80

đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tài chính tại các bệnh viện công lập
của TP. Hồ Chí Minh.
Tuy đã đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhƣng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót do thời gian và khả năng có hạn, tác giả luận văn mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và các bạn học viên.
81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Hà Nội: Nxb. Tài hính.
3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, thuế áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.Hà Nội, Nxb. Tài chính.
4. Bộ Tài chính (2006), Tài liệu đào tạo về quản lý tài chính công quốc tế, Hà Nội: Ngân hàng thế giới.
5. Bộ Tài chính (2016). Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Hà Nội: Nxb. Tài chính.
6. Bộ Tài chính (2006) Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006.
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày0 9/8/2006.
8. Bộ Y Tế, 2011, 2012, 2013. Niên giám thống kê Y tế các năm. Hà Nội.
9. Bộ Y tế (2008), đề án Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương, giá dịch vụ y tế) đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
10.Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
11.Ban chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
12.Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Hà Nội:
82

Nxb. Tài chính.
13.Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế
toán, thuế áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.Hà Nội, Nxb. Tài
chính.
14.Bộ Tài chính (2006), Tài liệu đào tạo về quản lý tài chính công quốc tế, Hà
Nội: Ngân hàng thế giới.
15.Bộ Tài chính (2016). Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, Hà Nội: Nxb. Tài chính.
16.Bộ Tài chính (2006) Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về hướng
dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006.
17.Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ
sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006.
18.Bộ Y Tế, 2011, 2012, 2013. Niên giám thống kê Y tế các năm. Hà Nội.
19.Bộ Y tế (2008), đề án Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động
và cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương, giá dịch vụ y tế) đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
20.Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
21.Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
22.Chính phủ (2014), Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách phát triển y tế;
23.Chính phủ (2012), Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính
phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
24.Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự 83

chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
25.Nguyễn Thị Hồng Hải (2010), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Tài chính, luận văn thạc sĩ.
26.Mai Phương (2012), Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp. tạp chí tài chính số tháng 10, năm 2012.
27.Nguyễn Trường Giang (2003) “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 28.Trần Thế Cương (2016), Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hà Nội),
luận án tiến sĩ.
29.Trần Thu Hà (1997), nghiên cứu tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Tổ Chức Và Quản Lý Tài Liệu Cá Nhân, Gia Đình, Dòng Họ Tại Trung Tâm Lưu Trữ Quốc Gia 3 Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
D Đồ án Quản lý tài nguyên vô tuyến trong LTE Công nghệ thông tin 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên 95 Kiến trúc, xây dựng 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên 27 bộ quốc phòng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh hưng yên Y dược 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính các hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán thuộc quân khu i Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top