daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ (XHCN) ở nước ta, các doanh nghiệp (DN) nhà nước nói chung, tổng công ty (TCT) nhà nước nói riêng, có vai trò rất quan trọng. Một mặt, các TCT nhà nước là bộ phận quan trọng của thành phần kinh tế nhà nước, giúp thành phần này giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, các TCT nhà nước ở nước ta còn mang trọng trách tạo dựng môi trường cho các quan hệ sản xuất XHCN phát triển, liên kết các DN trong nền kinh tế để tạo nên sức mạnh cạnh tranh, tạo điều kiện để nước ta hội nhập quốc tế thành công. Song, tất cả những vai trò đó chỉ có thể đạt được khi các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả. Chính vì thế, đổi mới cơ chế quản lý, trong đó có đổi mới cơ chế quản lý tài chính (CCQLTC), để các TCT nhà nước hoạt động hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trên thực tế nước ta đã bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý các TCT nhà nước từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước và được thực hiện quyết liệt hơn từ năm 1994 đến nay. Sau chuyển đổi, các TCT nhà nước đã trở thành những tổ chức kinh tế có quy mô lớn, đảm trách các lĩnh vực kinh tế then chốt, là lực lượng kinh tế mạnh trong tay Nhà nước. Hiện nay, nhiều TCT nhà nước hoạt động rất tốt, đóng góp lớn vào GDP và ngân sách nhà nước (NSNN), tạo việc làm, thu nhập ổn định cho số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế hiện có, nhiều TCT nhà nước còn hoạt động chưa hiệu quả, một số TCT còn thua lỗ. Chính vì thế, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đối với các TCT nhà nước trở thành nhiệm vụ cấp thiết của nước ta hiện nay.
Tổng công ty Sông Đà (TCTSĐ) là một TCT nhà nước trưởng thành từ Ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay TCTSĐ đã là một trong những DN xây dựng hàng đầu của nước ta, nhất là trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện, công trình ngầm, công trình hạ tầng kỹ thuật. Từ một tập thể nhỏ bé ban đầu với 3 kỹ sư thủy lợi, 30 kỹ thuật viên trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấy trăm công nhân lao động, ngày nay TCTSĐ đã có đội ngũ lao động gần 28.000 người, trong đó có hơn 5.000 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một cơ ngơi gần như không có gì thời kỳ “hậu Sông Đà”, chỉ sau hơn 10 năm, TCT đã trở thành một trong những đơn vị xây dựng có tài sản vào loại lớn, có doanh thu hàng hàng chục tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng cao, từ 25 - 35%/năm.
Tuy nhiên, có thể thấy, những thành quả của TCTSĐ đã đạt được chưa tương xứng với quy mô, tầm cỡ mà TCT đang có, nhất là về phương diện hiệu quả sản xuất, kinh doanh (SXKD). Thậm chí trong một số năm gần đây, các chỉ tiêu hiệu quả của TCT còn có xu hướng xấu đi, thu nhập của người lao động và nộp NSNN suy giảm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là cơ chế quản lý, nhất là CCQLTC ở TCTSĐ chưa thực sự hợp lý. Để khắc phục những điểm hạn chế trong CCQLTC ở TCT cũng như để xây dựng TCTSĐ thành một đơn vị kinh tế nhà nước hoạt động hiệu quả, vững mạnh, cần tiếp tục đổi mới CCQLTC ở TCT hơn nữa, đặc biệt làm rõ trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân thay mặt sở hữu nhà nước, xác lập CCQLTC nội bộ TCT sao cho phát huy tốt nhất tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của cán bộ quản lý và người lao động, tạo động lực khuyến khích mọi người tích cực làm việc, sử dụng vốn nhà nước đúng mục đích với hiệu quả cao…Muốn vậy, cần tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của TCTSĐ trên nền lý thuyết quản trị công ty (CT) hiện đại, tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu và nguyên nhân để khắc phục.
Đó là lý do đề tài: “Cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở TCT nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta, phân tích làm rõ các điểm mạnh và điểm yếu của CCQLTC ở TCTSĐ, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết về CCQLTC ở các TCT nhà nước trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Tổng hợp, phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số TCT nhà nước và rút ra bài học cho TCTSĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ trong những năm gần đây, chỉ ra những điểm yếu, điểm mạnh và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là CCQLTC ở TCTSĐ thể hiện trên hai phương diện: cơ chế quản lý tài chính của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và cơ chế quản lý tài chính của TCTSĐ đối với các CT thành viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu trong luận án giới hạn ở các vấn đề liên quan đến nội hàm của CCQLTC xét trên ba phương diện sau đây: cơ chế quản lý quá trình huy động vốn; cơ chế quản lý quá trình sử dụng vốn và tài sản; cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các quỹ của TCT. Ba nội dung này được xem xét đối với hai chủ thể quản lý, đó là các cơ quan thay mặt sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ và bản thân TCTSĐ. Trong luận án không đi sâu nghiên cứu quản lý tài chính trong các CT thành viên và CT liên kết.
Về thời gian: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ được xem xét trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở TCTSĐ dự kiến cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hai chiều, lấy TCTSĐ là trọng tâm, xem xét cơ chế quản lý tài chính trong mối quan hệ giữa TCT với cơ quan chủ quản cấp trên và CT thành viên bên dưới để làm rõ quyền hạn, trách nhiệm và nội dung quản lý của hai chủ thể này trong lĩnh vực quản lý tài chính của TCT. Đồng thời, trong luận án cũng kết hợp các góc độ phân tích theo nhiều chiều khác nhau về nội dung, quy trình, phân cấp trong bộ máy thực hiện CCQLTC ở TCTSĐ để rút ra các nhận xét, đánh giá chân thực, khách quan.
Để nghiên cứu đề tài, trong luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp lấy từ các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý tài chính trong các TCT nhà nước và báo cáo chính thức của TCTSĐ. Các suy luận dựa chủ yếu vào phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh theo thời gian, quy nạp, diễn dịch.
Trong một số vấn đề đánh giá cụ thể trong luận án có sử dụng các số liệu nội bộ của TCTSĐ, sử dụng các đánh giá và kinh nghiệm của nghiên cứu sinh với tư cách người trực tiếp tham gia quản lý tài chính ở TCTSĐ trong thời gian khá dài.
5. Những đóng góp khoa học của luận án.
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu CCQLTC của các TCT nhà nước ở Việt Nam trên hai phương diện: CCQLTC của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước và CCQLTC nội bộ TCT nhà nước theo các nội dung: quản lý huy độngvốn; quản lý sử dụng vốn; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích, đánh giá CCQLTC hiện hành của TCTSĐ và rút ra các kết luận về điểm mạnh (các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đã đổi mới cách, nội dung quản lý phù hợp với KTTT hội nhập; CCQLTC nội bộ TCT đã gắn kết quyền chủ động với trách nhiệm của HĐTV, TGĐ trong việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả; Cơ chế quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các quỹ đã bước đầu cải tiến theo hướng quản trị CT hiện đại, gắn với yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD), điểm yếu (phối hợp giữa các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước chưa hợp lý; CCQLTC chưa đảm bảo mức an toàn tài chính cần thiết; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả; chưa khuyến khích CT thành viên gắn bó với TCT; chưa hạch toán rõ ràng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) và nguyên nhân tồn tại điểm yếu (kinh tế Việt Nam gặp khó khăn; chính sách của Nhà nước thay đổi nhiều, nhanh; cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính công chưa hợp lý; TCT chưa nỗ lực vươn lên, chậm áp dụng chế độ quản trị CT hiện đại).
- Đề xuất sáu phương hướng hoàn thiện CCQLTC ở TCTSĐ gồm: Tái cơ cấu tài chính; Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên; Xây dựng đầu mối tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước; Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ; Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên.
- Đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện CCQLTC: thành lập công ty tài chính kinh doanh vốn nhà nước thuộc Bộ Xây dựng; Đổi mới cách phân bổ vốn và quản lý chặt chẽ chi phí, doanh thu trong TCT theo nguyên tắc đầu tư gắn với lợi nhuận, tập trung vào nhiệm vụ chính; Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài chính đi đôi với mở rộng phạm vi tự chủ cho CT thành viên; kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý tài chính của TCT; nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chính trị, xã hội trong TCT.
6. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Ở nước ngoài có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến khu vực công trong nền KTTT theo ba cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận kinh tế học; tiếp cận chính trị học và tiếp cận quản trị học. Các nhà kinh tế học theo ba trường phái: hạn chế tối đa can thiệp của nhà nước; ủng hộ can thiệp của nhà nước ở mức độ lớn; quan điểm trung dung: cơ chế thị trường và điều tiết của nhà nước cùng tồn tại, bổ sung cho nhau; Các nhà nghiên cứu chính trị cũng cho rằng, DNNN tạo điều kiện thực thi các mục tiêu mang tính chính trị, xã hội và DNNN chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định chính trị. Các nhà quản trị học cho rằng, quản trị công ty theo cách đại diện, trong đó người sở hữu và người quản lý công ty có sự tách biệt, người sở hữu phải chịu chi phí thay mặt để kiểm công ty.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Có hai luồng quan điểm về vị trí, vai trò của các DNNN trong nền KTTT định hướng XHCN: không nên nhấn mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và ủng hộ quan điểm DNNN là bộ phận quan trọng giúp kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và coi đây là một điều kiện của định hướng XHCN.
Có ba nhóm ý kiến về thể chế hóa sở hữu nhà nước ở các DNNN: 1)cần tách biệt quản lý hành chính về kinh tế của nhà nước với quản lý của Nhà nước với tư cách nhà đầu tư tại các DN sử dụng vốn nhà nước; 2)nên giao quyền tự chủ cho DNNN như DN tư nhân, Nhà nước chỉ đóng vai trò như các cổ đông khác thông qua các cá nhân thay mặt chủ sở hữu nhà nước tại DN; 3) vừa nhấn mạnh tính tự chủ của giới quản lý DNNN vừa đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chủ quản.
Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính nội bộ các DNNN đề cập đến quyền tự chủ của giới quản lý DNNN, quản lý chi phí, doanh thu, chế độ phân phối lợi nhuận, tiền lương…
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm tổng công ty nhà nước.
Tổng công ty nhà nước là nhóm DN gồm CT mẹ, CT con và CT liên kết, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn của CT mẹ và 65% trở lên vốn của CT con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính.
Theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN, Nhà nước ta chỉ đầu tư thành lập các TCT nhà nước trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hay vùng lãnh thổ, tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN, ngành hay vùng lãnh thổ.
TCT Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên là những đơn vị hạch toán độc lập, những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Việc quản lý, điều hành TCT nhà nước được thực hiện qua CT mẹ hay qua các hình thức thỏa thuận đầu tư, liên kết, hợp tác sử dụng dịch vụ chung, thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong TCT hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc thị trường.
2.1.2. Đặc điểm của tổng công ty nhà nước ở Việt Nam.
2.1.2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức của tổng công ty nhà nước ở Việt Nam.
Mô hình tổ chức phổ biến hiện nay của các TCT nhà nước ở Việt Nam là mô hình CT mẹ- CT con, được cấu trúc sở hữu theo hình tháp: trên cùng là CT mẹ, tiếp đến là các tầng CT con, CT cháu, CT chắt…Mô hình tổ chức và quan hệ quản lý trong các TCT nhà nước ở nước ta hiện nay được thể hiện dưới các hình thức sau: (1) Về vốn: Trước đây, 100% vốn của các CT con là của CT mẹ. Sau khi CT được cổ phần hóa, CT mẹ chiếm một phần vốn của CT con theo các tỷ lệ khác nhau, (2) Về mặt hạch toán: Trước đây, các CT con có thể hạch toán độc lập hay phụ thuộc, báo cáo tài chính sẽ được hợp nhất với TCT vào cuối niên độ. Theo Luật DN năm 2014 chỉ còn CT con hạch toán độc lập, (3) Về pháp lý: Trước đây TCT nhà nước do Thủ tướng chính phủ ký hay uỷ quyền cho bộ chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập là một pháp nhân độc lập, đăng ký hoạt động theo luật DN. Theo Luật DN 2014, chỉ có công ty mẹ mới là đơn vị có tư cách pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước. CT mẹ thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với CT con.
2.1.2.2. Đặc điểm về tự chủ sản xuất kinh doanh.
Quyền tự chủ SXKD của TCT nhà nước ở Việt Nam thay đổi theo quá trình cải cách DNNN và các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong giai đoạn hoạt động theo Luật DN nhà nước 1995, quyền tự chủ của TCT tương đối hẹp, bó gọn trong các ngành nghề đã được giao khi tổ chức, sắp xếp lại. Theo tinh thần mới của Luật DN 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SXKD tại DN (2014), quyền tự chủ của TCT nhà nước có một số thay đổi theo hướng: (1) TCT không phải là một loại hình DN, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập. TCT có CT mẹ, CT con và các CT thành viên khác, (2) TCT nhà nước chỉ được đầu tư vốn nhà nước để thành lập DN thuộc phạm vi cho phép, (3) Cơ quan thay mặt chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động SXKD của TCT, việc quản lý vốn nhà nước đầu tư tại CT được thực hiện thông qua người thay mặt (NĐD), (4) CT thuộc sở hữu nhà nước phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của CT và của cơ quan thay mặt chủ sở hữu những thông tin cơ bản về CT.
2.1.2.3. Đặc điểm về liên kết nội bộ.
Đa phần các TCT nhà nước ở Việt Nam có cơ cấu sở hữu được tổ chức theo mô hình CT mẹ - CT con, trong đó CT mẹ có vai trò đặc biệt: CT mẹ vừa tiến hành hoạt động SXKD trực tiếp, vừa đầu tư trên thị trường tài chính, vừa thực hiện quản lý, định hướng hoạt động SXKD của TCT, tạo mối liên kết giữa các đơn vị thành viên thông qua NĐD phần vốn của CT mẹ tại các CT con. Phần lớn hoạt động SXKD được giao cho các CT con trực tiếp thực hiện.
2.1.2.4. Đặc điểm trong quan hệ với cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước.
Cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của TCT. Cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động SXKD, tài chính, kết quả hoạt động SXKD của TCT qua CT mẹ. Đặc điểm về tính phân tán trong thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước ở các TCT nhà nước phản ánh tình trạng chưa rõ ràng và chồng chéo trong quản lý.
2.1.2.5. Đặc điểm về quy mô, vị thế và tầm quan trọng của tổng công ty nhà nước.
TCT nhà nước ở Việt Nam thường có quy mô lớn so với các DN khác. Đặc tính “quy mô lớn” của TCT nhà nước quy định vị thế cạnh tranh gần như có tính độc quyền của các tổ chức này trong các ngành có sự hiện diện của TCT, thậm chí một số TCT giữ độc quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2.1.3. Vai trò của tổng công ty nhà nước.
*Vai trò kinh tế của TCT nhà nước.
Với lựa chọn định hướng XHCN, các TCT nhà nước ở Việt Nam được coi là hạt nhân tạo liên kết nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh cho DN trong nước, qua đó giữ thế chủ động và độc lập của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế.
Vị trí và tầm quan trọng của các TCT nhà nước còn được thể hiện ở chỗ: các TCT Nhà nước là những đơn vị có quy mô lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh, đóng góp lớn cho NSNN và GDP. TCT nhà nước còn là đối tác chính trong liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài. TCT nhà nước là chủ thể hỗ trợ Nhà nước đầu tư và phát triển những ngành, lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, mức độ rủi ro cao mà các DN thuộc các thành phần kinh tế khác không muốn và không có khả năng đầu tư.
*Vai trò chính trị, xã hội của TCT nhà nước.
Các TCT nhà nước là công cụ để Nhà nước thực hiện một số nhiệm vụ mang tính xã hội, chính trị.
2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
2.2.1. Khái quát về hoạt động tài chính của tổng công ty nhà nước
Hoạt động tài chính của bất kỳ một DN nào cũng gồm ba công đoạn chính là huy động vốn, sử dụng vốn và phân phối thành quả hoạt động. Xét riêng CT mẹ trong TCT nhà nước thì hoạt động tài chính còn bao hàm đầu tư của CT mẹ vào CT con, CT liên kết và tham gia phân phối lợi nhuận tại các CT này.
2.2.2. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính ở các tổng công ty nhà nước.
CCQLTC đối với TCT nhà nước là tổng thể các phương pháp, công cụ và phương tiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành được các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước và giới quản trị CT mẹ vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của TCT nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
Nếu xét về chủ thể quản lý, CCQLTC ở TCT nhà nước bao gồm ba phân hệ: CCQLTC của chủ sở hữu nhà nước đối với CT mẹ thông qua các cơ quan thay mặt sở hữu nhà nước; CCQLTC của CT mẹ đối với CT con và cơ chế quản lý tài chính nội bộ CT mẹ.
Nếu xét về nội dung quản lý, CCQLTC ở TCT nhà nước bao gồm bốn bộ phận: cơ chế quản lý huy động vốn; cơ chế quản lý sử dụng vốn; cơ chế quản lý phân phối lợi nhuận, cơ chế giám sát nội bộ.
Nếu xét về hình thức và phương pháp mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động vào hoạt động tài chính của TCT có thể thấy, CCQLTC sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu, huy động vốn góp), quản lý vốn vay, quản lý tài sản hình thành từ vốn của DN; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đầu tư…
2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc vận hành cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
2.2.2.1. Mục tiêu vận hành cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
*Mục tiêu của chủ sở hữu nhà nước: (1) hoàn thành các nhiệm vụ nhà
nước giao cho DN, (2) bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào DN, (3) nộp NSNN.
*Mục tiêu của giới quản lý TCT: (1) huy động đủ vốn cho hoạt động SXKD, (2) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong SXKD, (3) tăng tỷ suất lợi nhuận chung của TCT
2.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
Đối với các CT nhà nước thì quản lý tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc: (1)Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, (2) Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền, (3) Nguyên tắc chi trả, (4) Nguyên tắc sinh lợi, (5) Nguyên tắc thị trường, (6) Nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của chủ sở hữu, (7) Nguyên tắc tuân thủ chế độ, chính sách của nhà nước, (8)Đảm bảo công khai, minh bạch.
2.2.3. Các bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
2.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính từ các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đến tổng công ty nhà nước.
Gồm các cơ chế sau: Cơ chế quản lý đầu tư vốn; Cơ chế quản lý sử dụng vốn; Cơ chế quản lý phân phối thu nhập; Cơ chế giám sát.
* Bộ máy thực thi cơ chế quản lý tài chính của chủ sở hữu nhà nước
Về mặt lý thuyết, có nhiều mô hình thực thi CCQLTC của cơ quan thay mặt sở hữu nhà nước tại các TCT nhà nước. Có thể khái quát thành ba mô hình sau đây:
+ Mô hình DN kinh doanh vốn nhà nước
+ Mô hình quản lý song trùng
+ Mô hình cơ quan điều tiết độc lập
2.2.3.2. Cơ chế quản lý tài chính ở cấp tổng công ty nhà nước.
Gồm các cơ chế: Cơ chế quản lý huy động vốn; Cơ chế quản lý sử dụng vốn (gồm: (1) Cơ chế quản lý đầu tư, (2) Cơ chế quản lý tài sản của công ty mẹ, (3) Cơ chế quản lý nợ); Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CT mẹ (gồm: (1) Quản lý doanh thu, (2) Quản lý chi phí, (3) Quản lý lợi nhuận); Cơ chế kiểm soát nội bộ ở CT mẹ; Bộ máy quản lý tài chính ở ở CT mẹ, bộ máy quản lý tài chính ở CT mẹ bao gồm HĐTV, TGĐ, bộ phận quản lý tài chính của CT mẹ.
2.2.3.3. Cơ chế quản lý tài chính của công ty mẹ đối với công ty thành viên
Bao gồm các cơ chế: Quản lý của CT mẹ đối với CT con do CT mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quản lý của CT mẹ đối với phần vốn góp của CT mẹ vào CTCP, CTTNHH hai thành viên trở lên; Cơ chế quản lý NĐD phần vốn nhà nước tại CT con.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty nhà nước.
2.2.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô.
Một là, khung khổ thể chế pháp luật chế định hành vi của DN
Hai là biến động của thị trường ngành cũng như biến động của nền kinh tế quốc gia và quốc tế.
Ba là sự thay đổi mục tiêu, chính sách điều hành kinh tế của nhà nước
Bốn là, trình độ phát triển của thị trường tài chính trong nước
Năm là đối thủ cạnh tranh
2.2.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về tổng công ty nhà nước.
Một là, đặc thù của từng TCT
Hai là, năng lực tài chính của TCT nhà nước
Ba là tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý TCT nhà nước
2.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.
Luận án phân tích kinh nghiệm thực thi quyền chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp của Trung Quốc; Kinh nghiệm xây dựng và vận hành cơ chế quản lý tài chính của Temasek Holdings; Kinh nghiệm xây dựng và vận hành cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty hàng không Việt Nam, qua đó rút ra bảy bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Sông Đà:
Thứ nhất, Nhà nước cần thiết lập cơ chế phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước một cách rõ ràng.
Thứ hai, giao quyền tự chủ quyết định các vấn đề liên quan đến SXKD theo cơ chế thị trường cho CT mẹ TCT.
Thứ ba, nên để lại lợi nhuận cho TCT đầu tư và tạo điều kiện cho TCT huy động vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD.
Thứ tư, TCT cần quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư, các khoản nợ và khoản phải thu để chủ động trong thanh toán và hạn chế tình trạng phân tán vốn.
Thứ năm, CCQLTC của TCT nên định hướng hoạt động đầu tư cho các hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn, nhất là chiến lược đầu tư ra ngoài DN.
Thứ sáu, xây dựng chính sách quản lý và sử dụng tài sản trong TCT hướng đến giao quyền tự chủ cho CT con.
Thứ bảy, thiết lập và kiện toàn hệ thống kiểm soát tài chính.

Chương 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà.
TCTSĐ bao gồm một tập hợp các CT dưới sự chi phối của CT mẹ mang tên là TCTSĐ trực thuộc Bộ Xây dựng. TCTSĐ ngày nay là thành quả phát triển hơn 50 năm, trải qua ba giai đoạn có tính đặc thù: (1) Giai đoạn trước khi có Tập đoàn Sông Đà, (2) Giai đoạn Tập đoàn Sông Đà, (3) Giai đoạn giải thể Tập đoàn Sông Đà, hình thành trở lại TCT Sông Đà.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh hiện nay của Tổng công ty Sông Đà.
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Tổng công ty Sông Đà.
Hiện nay TCTSĐ hoạt động theo mô hình CT mẹ - CT con. CT mẹ là CTTNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Trong TCT có 24 CT con, 16 CT liên kết. Bộ máy quản lý của CT mẹ gồm có HĐTV, Ban TGĐ, văn phòng và các ban giúp việc cho HĐTV và Ban TGĐ.
TCTSĐ được tổ chức theo mô hình tập trung các chức năng quản lý chung về CT mẹ, kết hợp với phân công chuyên môn hóa theo lĩnh vực và địa bàn SXKD cho các CT con. Sự phân công như vậy có một số hạn chế như: Quá nhiều đầu mối, các CT cấp II, cấp III có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, phân tán nguồn lực. phối hợp giữa các CT con gặp khó khăn, phân tầng phức tạp.
3.1.2.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà.
- Tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC
- Đầu tư và sản xuất kinh doanh điện năng theo hình thức BOT, BO; Hoạt động kinh doanh bất động sản; Sản xuất, kinh doanh sắt, thép, gang.
, TCT còn kinh doanh trong các ngành liên quan như sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải; vận tải hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ...
3.1.3. Năng lực kỹ thuật, công nghệ, nhân lực của Tổng công ty Sông Đà.
3.1.3.1. Năng lực kỹ thuật công nghệ của Tổng công ty Sông Đà.
Hiện nay TCTSĐ là đơn vị đứng đầu cả nước về năng lực, thiết bị, máy móc thi công các công trình thủy điện, công trình ngầm. Nhiều năm qua TCT đã chú trọng đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo hướng hiện đại. Đặc biệt TCT đã đi đầu trong áp dụng nhiều công nghệ có chất lượng xây dựng cao, lần đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các đơn vị trong TCT có thể cung cấp tổng năng lực sản xuất rất lớn, đủ sức làm tổng thầu các dự án lớn.
3.1.3.2. Nhân lực của Tổng công ty Sông Đà.
Số lượng lao động bình quân toàn TCT lên tới gần 30 nghìn người. Mặc dù hai năm gần đây số lao động có xu hướng giảm đi, nhưng năm thấp nhất TCT vẫn thu hút hơn 27 nghìn lao động. TCT có lực lượng lao động kỹ thuật đông đảo với hơn 6.000 cán bộ có trình độ đại học trở lên, chiếm hơn 20% tổng số lao động của TCT; gần 2000 thợ bậc cao, chiếm hơn 6% tổng số lao động. Những năm gần đây, tỷ lệ lao động có trình độ thấp có xu hướng giảm (từ mức hơn 62% xuống còn hơn 55%). Tuy nhiên, những năm gần đây TCT cũng gặp phải một số khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân công nhân, cán bộ kỹ thuật giỏi
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.2.1. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Sông Đà
*Giai đoạn trước khi thành lập Tập đoàn Sông Đà
Thời kỳ này Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản của TCT, Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý về mặt chế độ tài chính chung đối với TCT. Theo pháp luật của Việt Nam thời kỳ đó, các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước có quyền quản lý tài chính đối với TCTSĐ gồm:
- Thủ tưởng Chính phủ thống nhất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với TCTSĐ. Bộ Xây dựng là Bộ chủ quản đối với TCTSĐ có quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh, chế độ báo cáo và công khai tài chính của TCTSĐ.
*Trong giai đoạn thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn.
Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Tập đoàn Sông Đà. Chính phủ ủy quyền cho HĐTV Tập đoàn Sông Đà là cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Sông Đà; HĐTV thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Sông Đà và tại các CT do Tập đoàn Sông Đà đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn góp của Tập đoàn Sông Đà tại các DN khác.
*Giai đoạn từ kết thúc thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn đến nay.
Sau khi giải tán tập đoàn, TCTSĐ được chính phủ giao lại cho Bộ Xây dựng. Sau chuyển đổi CCQLTC của TCTSD chỉ có sự thay đổi chút ít, đó là: thay vì HĐTV trình trực tiếp các vấn đề của mình cho Thủ tướng thì giờ đây trình cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Mặc dù thế, việc tổ chức lại cũng cũng có ý nghĩa xác định cụ thể hơn cơ quan chủ quản của TCTSĐ. Các vấn đề hậu tập đoàn không ảnh hưởng đến cơ chế quản lý nội bộ TCT.
3.2.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính nội bộ Tổng công ty Sông Đà
3.2.2.1. Phân tích thực trạng cơ chế huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà

mạnh khi phải cạnh tranh trực diện với các tập đoàn xây dựng nước ngoài ngay trên phân khúc thị trường đầu tư công.
4.1.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- Xây dựng và phát triển TCT Sông Đà thành một TCT lớn, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, hoạt động theo mô hình CT mẹ - CT con.
- Thay đổi cách thức phát triển của TCT Sông Đà theo hướng tập trung các nguồn lực, năng lực cốt lõi nhằm tăng quy mô, nâng cao lợi thế cạnh tranh.
- Hình thành số tầng doanh DN hợp lý để quản lý tốt, phù hợp với mục tiêu phát triển và thích ứng với môi trường kinh doanh
- Các lĩnh vực không cốt lõi cần nhấn mạnh mục tiêu hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận, nhưng cần ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động cốt lõi.
- Từng bước điều chỉnh cơ chế quản lý ở CT mẹ, điều chỉnh mối quan hệ giữa CT mẹ- CT con cho phù hợp với quá trình tái cơ cấu TCT.
* Mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu chung: Xây dựng TCT Sông Đà trở thành một TCT vững mạnh tập trung vào một số ngành kinh doanh chính mà TCT đã hay sẽ có khả năng xây dựng năng lực cạnh tranh mạnh. Nâng cao uy tín, thương hiệu và năng lực cạnh tranh của TCT và từng CT con trên thị trường trong và ngoài nước.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tốc độ tăng trưởng SXKD bình quân hàng năm giai đoạn giai 2015-2020 là 6-7%/năm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2020 tăng gấp 1,4 lần so với năm 2015, cụ thể tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2020 đạt 35.000 tỷ đồng, tương đương với 1,67 tỷ USD.
+ Tốc độ doanh thu tăng hàng năm là 10%/năm giai đoạn 2015-2020, doanh thu năm 2020 đạt 31.000 tỷ đồng, tương đương 1,48 tỷ USD.
+ Vốn chủ sở hữu không ngừng tăng qua các năm, năm 2020 đạt 14.000 tỷ đồng, tương đương với 660 triệu USD.
+Tổng tài sản của TCT 2020 đạt 50.000 tỷ đồng, tương đương với 2,38 tỷ USD.
+ Thu nhập bình quân cán bộ, nhân viên vào năm 2020 đạt khoảng gần 10 triệu đồng/người/tháng.
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Tổng công ty Sông Đà
- Tái cơ cấu tài chính để xây dựng TCT thành đơn vị mạnh trong các lĩnh vực hoạt động chính
- Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên, giảm đầu mối DN, giảm cấp DN, xây dựng một số CT con có tiềm lực tài chính, có lợi thế cạnh tranh làm chỗ dựa cho TCT.
- Xây dựng đầu mối tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với TCT. Thành lập Công ty đầu tư tài chính thuộc Bộ Xây dựng làm thay mặt sở hữu nhà nước tại các Dn thuộc Bộ Xây dựng.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ của TCT.
- Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
4.2.1. Đổi mới cách quản lý của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng CT Sông Đà
cách quản lý của cơ quan thay mặt chủ sở hữu cũng cần đổi mới theo hướng: Chỉ đạo sát sao hơn quá trình triển khai thực hiện các quyết định về TCT; Xác định cụ thể các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và cấp đủ vốn điều lệ trong thời gian quy định. Giám sát chặt chẽ dự án đầu tư ra ngoài, giám sát và kiểm soát mức độ đa dạng gành nghề đảm bảo trong khuôn khổ đã được luật pháp quy định...
Thời gian tới, thay mặt chủ sở hữu nhà nước nắm giữ việc quản lí, giám sát đối với TCT cần tập trung vào các vấn đề sau: (1) giám sát việc thoái vốn khỏi các lĩnh vực không phải nhiệm vụ chính, (2) nâng cao chất lượng chiến lược, kế hoạch và các chuẩn mực kinh doanh, (3) từng bước mở rộng quyền cho CT thông qua giao nhiều quyền chủ động hơn cho NĐD phần vốn nhà nước trong CT con đi đôi với củng cố lại cơ chế giám sát, (4) chuyên nghiệp hóa thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với TCT Sông Đà, (5) thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, cập nhập. minh bạch về hoạt động của TCT, (6) xây dựng mô hình tổ chức quản lý vốn nhà nước tại TCTSĐ một cách hợp lý.
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cấp Tổng Công ty Sông Đà.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở cấp TCTSĐ cần theo các hướng sau:
*Đổi mới cách phân bổ vốn ngân sách trong TCT.
Một là, chuyển cơ chế phân bổ vốn NSNN từ xin - cho theo dự án sang chiến lược đầu tư theo chương trình dài hạn với phần vốn cấp từ NSNN trọn gói.
Thứ hai, ưu tiên những lĩnh vực trọng yếu để tập trung đầu tư bằng vốn NSNN, phần vốn nhà nước đầu tư vào TCT chỉ trong những lĩnh vực cốt lõi.
Ba là, bổ sung về các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của TCT.
Bốn là, nâng cao năng lực dự báo, lập kế hoạch chung và kế hoạch tài chính của cán bộ trong TCT.
Năm là, thành lập hội đồng tư vấn đầu tư cho các CT con để tăng hiệu quả các dự án đầu tư của từng CVT con và cả TCT.
Sáu là, khuyến khích TCT Sông Đà nâng cao khả năng tích tụ vốn, đầu tư mở rộng từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn.
Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về vốn tại TCT trên cơ sở phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước theo nguyên tắc phải có người, tổ chức chịu trách nhiệm chính theo dõi việc sử dụng vốn và phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của TCT cũng như từng DN thành viên.
* Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí.
Một là, TCT phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm minh các định mức kinh tế- kỹ thuật.
Hai là, cần hoàn thiện việc phân cấp, phân quyền cho thủ trưởng các đơn vị được quyết định mức chi à tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Ba là, việc hoạch toán, phân bổ chi phí cho các hoạt động SXKD cần đúng tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của Nhà nước.
Bốn là, đối với chi phí tiền lương và các chi phí khác cho người lao động cần đặc biệt chú ý khi tính toán phân bổ.
Năm là, cần tiết kiệm tối đa các khoản chi phí khác...
*Hoàn thiện cơ chế kiểm soát tài chính.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 49/2014/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát, kiểm tra thanh tra đối với DNNN trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp thành viên.
4.2.3.1. Mở rộng phạm vi tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp thành viên.
Phạm vi tự chủ tài chính của các DN thành viên nên được nới rộng theo hướng:
*Phân cấp rộng hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn về hiệu quả hoạt động của DN.
* Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ.
4.2.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Ở các CT thành viên, việc hoạch toán doanh thu phải tôn trọng nguyên tắc đúng kỳ, đúng với số thực tế phát sinh.
Các DN thành viên cần có quy định cụ thể về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, lập bảng kê, chế độ báo cáo...
Trong quản lý chi phí, các CT thành viên cần có quy định cụ thể về chỉ tiêu tài chính, khoán chi phí kinh doanh đối với từng bộ phận, đơn vị. .
Việc hoạch toán, phân bổ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của nhà nước.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế cần thực hiện trên cơ sở nhu cầu của các DN và các quy định của pháp luật. Việc trích lập các quỹ phải đảm bảo cấn đối giữa qũy đầu tư phát triển để mở rộng sản xuất kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính để ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh với các quỹ phúc lợi, khen thưởng, khoa học nhằm đảm bảo được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của DN.
Các DN thành viên cũng cần xem xét, mở rộng đầu tư tài chính khi có cơ hội.
4.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính và nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính của Tổng CT Sông Đà.
* Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính ở TCT Sông Đà.
TCT cần tổ chức lại Ban Tài chính kế toán ; TCT chỉ đạo sát sao để các đơn vị thành viên kiện toàn lại bộ máy kế toán, tài chính. Bổ sung cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc của Ban tài chính kế toán TCT, của bộ máy quản lý tài chính trong các CT thành viên. Tích cực ứng dụng các phần mềm chuyên dụng vào quản lý tài chính.
* Củng cố hệ thống thông tin phục vụ quản lý tài chính mới.
Thiết kế lại hệ thống đảm bảo thông tin theo nguyên tắc gọn nhẹ, kịp thời, hiệu quả, thiết thực. Nên số hóa hệ thống cung cấp thông tin để dẽ dàng truy cập ở mọi nơi nhằm hỗ trợ thông tin từ CT mẹ cho các CT con đáp ứng nhu cầu của quản lý tài chính và giảm thiểu chi phí ra quyết định ở DN thành viên.
*Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đội ngũ cán bộ tài chính.
- Bổ nhiệm Kế toán trưởng và Giám đốc tài chính có năng lực giao tiếp quan hệ, có chuyên môn sâu về tài chính, kế toán, am hiểu các CT con để đủ sức tham mưu và giúp việc cho TGĐ và HĐTV. Kiên quyết loại bỏ các nhân viên không đủ năng lực và không đáp ứng về tiêu chuẩn đạo đức ra khỏi bộ phận giúp việc quan trọng này.
- Kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại các CT thành viên và CT mẹ..
- Sắp xếp phân công cán bộ phù hợp với khả năng trình độ chuyên môn của từng người lao động
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý tài chính theo yêu cầu của TCT.
- Nghiêm túc thực hiện chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp đối với các cán bộ, công chức quản lý tài chính.
4.2.5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chính trị, xã hội trong Tổng công ty Sông Đà.
Một là, tổ chức Đảng phải thực hiện tốt nhiệm vụ đoàn kết trong TCT.
Hai là, động viên người lao động trong TCT lao động sáng tạo, cùng TCT vượt qua giai đoạn khó khăn..
Ba là, các tổ chức Đảng trong TCT cần tăng cường tuyên truyền chính sách, đường lối của Đảng về kinh tế, các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động SXKD của TCT.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cơ chế quản lý tài chính co vai trò quan trọng đối với TCT nhà nước. Trong điều kiện KTTT, CCQLTC là công cụ hữu hiệu để chủ sở hữu nhà nước thực thi những quyền cơ bản của mình tại DN cũng như là công cụ điều hành chính của giới quản trị TCT.
Đối với mọi TCT nhà nước CCQLTC đều được xem xét theo hai phương diện: CCQLTC của chủ sở hữu và CCQLTC của giới quản lý chuyên nghiệp trong TCT. Các yếu tố cấu thành CCQLTC bao giờ cũng là: cơ chế quản lý huy động vốn; cơ chế quản lý sử dụng vốn, cơ chế phân phối thu nhập và lợi nhuận; cơ chế kiểm soát nội bộ.
TCTSĐ là một TCT 90 trực thuộc Bộ Xây dựng trưởng thành lên từ xây dựng các công trình thủy điện, hạ tầng giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng…Hiện nay TCTSĐ là một trong những những DN đi đầu trong lĩnh vực xây dựng ở nước ta.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, CCQLTC của TCTSĐ có nhiều thay đổi, từ quản lý của một ban chỉ huy công trường xây dựng thủy điện dưới thời bao cấp đã trưởng thành để bao quát cả một hệ thống các CT mẹ, CT con, CT cháu vừa hoạt động theo chuỗi giá trị ngành xây dựng, vừa mở rộng sang các ngành nghề liên quan. TCT đã được tổ chức lại từ mô hình TCT 90, tập đoàn kinh tế, TCT theo luật DN 2014 trực thuộc Bộ Xây dựng. Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau CCQLTC của TCT không chỉ thay đổi về lượng mà còn được phát triển lên về chất.
Trong 10 năm trở lại đây, CCQLTC của TCTSĐ có những ưu điểm như: cơ chế quản lý của các cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đã được đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế hơn; cơ chế quản lý huy động vốn đã được đổi mới theo hướng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cho TCT; cơ chế quản lý sử dụng vốn đã định hướng hiệu quả và quản trị công ty hiện đại nhiều hơn; cơ chế kiểm soát nội bộ đã được củng cố một bước, quyền tự chủ của các TC thành viên từng bước được mở rộng, tính lien kết và phối hợp trong TCT đã được thiết kế phù hợp hơn với yêu cầu…
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay CCQLTC của TCTSĐ Sông Đà còn tồn tại một số hạn chế như: việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các thay mặt chủ sở hữu nhà nước chưa rõ ràng, còn chồng chéo, phân tán; quản lý huy động vốn của TCTSĐ chưa hiệu quả, sức ép nợ gia tăng; quản lý sử dụng vốn còn lỏng lẻo dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp, tổng lợi nhuận những năm gần đây suy giảm; kiểm soát CT thành viên chưa tốt, một số CT thua lỗ nặng nề; đầu tư ra ngoài ngành còn lớn…
Những hạn chế trên là do một số nguyên nhân như tình hình kinh tế thế giới và trong nước không thuận lợi, chính sách của nhà nước không ổn định, cơ cấu tổ chức của TCT liên tục thay đổi, một số cán bộ quản lý không hoàn thành nhiệm vụ, kiểm soát nội bộ yếu kém…
Để xây dựng TCTSĐ thành một TCT lớn, đi đầu trong lĩnh vực xây dựng, điện, có tiềm lực kinh tế mạnh, có trang thiết bị hiện đại, có nguồn nhân lực chất lượng cao, có sức cạnh tranh, cần hoàn thiện CCQLTC của TCT theo hướng: Tái cơ cấu tài chính để xây dựng TCT thành đơn vị mạnh trong các lĩnh vực hoạt động chính; Tổ chức sắp xếp lại các DN thành viên, giảm đầu mối DN, giảm cấp DN, xây dựng một số CT con có tiềm lực tài chính, có lợi thế cạnh tranh làm chỗ dựa cho TCT; Xây dựng đầu mối tập trung thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với TCT; Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính nội bộ của TCT; Tăng cường phân cấp tự chủ tài chính cho CT thành viên.
Muốn vậy phải thực hiện một số giải pháp, trong đó trọng tâm là: Đổi mới cách quản lý của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước đối với TCTSĐ; Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cấp TCT; Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các DN thành viên; Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính và nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính của TCT; Nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chính trị, xã hội trong TCTSĐ.
Để tạo điều kiện cho TCTSĐ hoàn thiện CCQLTC của mình kiến nghị Chính phủ xây dựng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và tổ chức hoạt động của các tập đoàn, TCT nhà nước, hoàn thiện thể chế về kiểm tra, giám sát phần vốn sở hữu Nhà nước, xem xét điều chỉnh lại quy định về chức năng xã hội của TĐKT, TCT Nhà nước, thiết lập cơ chế làm việc hiệu quả của cơ quan thay mặt chủ sở hữu nhà nước, đổi mới cơ chế tuyển, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá, xác định trách nhiệm, quyền lợi của những người thay mặt vốn nhà nước, vốn của tập đoàn ở CT mẹ, CT con, CT cháu,
Kiến nghị Bộ Xây dựng đổi mới, tăng cường quản lý, giám sát, lựa chọn người thay mặt có trình độ chuyên môn, đồng thời phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn người thay mặt một cách rõ ràng, có chế tài quy định rõ ràng về xử lý lãnh đạo không hoàn thành nhiệm vụ.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top