daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
I. Giới thiệu về công ty Suntory Pesico Việt Nam 3
1. Giới thiệu chung về tập đoàn Pesico 3
2. Giới thiệu về Suntory- PepsiCo Việt Nam và lịch sử hình thành 4
II. TẦM NHÌN. SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 6
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 7
1.Môi trường vĩ mô 7
a. Môi trường toàn cầu. 7
b. Môi trường chính trị- pháp luật. 7
c. Môi trường kinh tế 8
d. Môi trường công nghệ 9
e. Môi trường văn hóa xã hội : 11
f. Môi trường tự nhiên 14
2. Môi trường ngành 14
a. Khái quát tình hình chung của ngành nước giải khát không cồn và đối thủ cạnh tranh hiện tại 14
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 18
c. Áp lực từ phía nhà cung cấp 22
d. Áp lực từ phía khách hàng 24
e. Áp lực từ sản phẩm thay thế 27
IV. Phân tích môi trường bên trong công ty Pepsico 30
1. Tài chính 30
2. Sản xuất 30
3. Nhân lực 31
4. Marketing 32
V. Phân tích chiến lươc của doanh nghiệp Suntory- Pepsico 33
1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí của pepsico Việt Nam 34
2. Chiến lược khác biệt hóa 37
3. Chiến lược tập trung 45
4. Đánh giá chiến lược của PepsiCo Việt Nam 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
I. Giới thiệu về công ty Suntory Pesico Việt Nam
1. Giới thiệu chung về tập đoàn Pesico
PesiCo là nhà sản xuất nước giải khát và thực phẩm hàng đầu thế giới
* Trụ sở: Purchase, New York, USA
* Doanh thu thuần: 65 tỷ Đô la Mỹ
* Webside: USA:
PepsiCo gồm có 22 nhãn hàng, trong đó mỗi nhãn hàng mang về doanh thu hàng năm hơn 1 tỷ USD. Những mảng kinh doanh chính của PesiCo là Quaker, Tropicana, Gatorade, Frito- Lay và Pepso-Cola- cung cấp hàng trăm sản phẩm nước giải khát và thực phẩm mang lại tới sự vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới. Công ty hoạt động trên gần 200 quốc gia với hơn 185000 nhân viên trên toàn thế giới. Đội ngũ nhân viên của PesiCo cùng thống nhất cam kết chung tay vì một sự phát triển bền vững bằng cách đầu tư cho một tương lai mạnh khỏe hơn cho con người và hành tinh của chúng ta. PepsiCo cung cấp các sản phẩm nước giải khát và thực phẩm đa dạng từ những sản phẩm mang lại sự vui thích tới những sản phẩm tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng, tạo ra những sáng kiến giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường bằng cách tiết kiệm năng lượng điện và nước tiêu thụ, giảm thiểu lượng bao bì đóng gói, mang đến một môi trường làm việc tôn trọng, hỗ trợ và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
* Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “ Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tui không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lơi ích kinh tế cho nhân viên , các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tui hoạt động. Chúng tui luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình.”


2. Giới thiệu về Suntory- PepsiCo Việt Nam và lịch sử hình thành
* Trụ sở chính: 88 Đường Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
* Chi nhánh tại Hà Nôi: Tầng 15, tòa nhà Lotte Center Hà Nội, số 54, phố Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội
* Webside:
* Lịch sử hình thành
24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP. Co và Marcondray – Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% – 50%.
1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Môn
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7 Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 – 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu 100% thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice Tea, Aquafina.
2004 – thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt Nam.
2006 – công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm snack Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
2008-2009, sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo. 2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm 51% và PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và Moutain Dew.
*Sản phẩm
- Đồ uống có gas: Pepsi, 7Up, 7Up Revive, Mirinda, Mountain Dew
- Đồ uống tăng lực: Sting
- Nước uống đóng chai: Aquafina
- Nước ép trái cây: Twister, Tropicana Frutz
- Trà: Lipton, Tea Plus

II. TẦM NHÌN. SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
* Sứ mệnh: “ Cung cấp hàng trăm sản phẩm nước giải khát và thực phểm mang tới sự vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới và trong nước.
* Tầm nhìn: -Tiếp tục cải thiện vị thế của PepsiCo Việt Nam
- Tạo điều kiện tốt cho Suntory thâm nhập thị trường tăng trưởng ưu tiên.
- Phát triển thêm mối quan hện đối tác toàn cầu thành công giữa Suntory và PepsiCo.
* Mục tiêu:
- Dài hạn: “ Từ nay đến 2018 doanh thu đạt 1 tỷ USD với lợi nhuận biên 2 con số trong khi vẫn duy trì tốt những giá trị của công ty và là số 1 hoàn hảo ở Việt Nam”
- Ngắn hạn: + Tạo sự vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới bằng việc cung cấp đa dạng các sản phẩm nước giải khát và thực phẩm.
+ Hướng đến sức khỏe của người tiêu dùng với các sáng kiến thân thiện, giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường. Bằng cách tiết kiệm lượng điện nước,..
+ Tạo sự thân thiện với khách hàng với các hoạt động hướng tới xã hội, bảo về môi trường, tôn trọng khách hàng.





III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.Môi trường vĩ mô
a. Môi trường toàn cầu.
Ngày nay xu hướng toàn cầu phát triển mạnh mẽ và xuất hiện nhiều khuynh hướng trái ngược nhau. Trên thị trường vừa xuất hiện tự do hóa mậu dịch hình thành 1 thị trường thế giới đồng nhất các hạn ngạch hàng rào và thuế quan đều được hạn chế (WTO).
Bên cạnh cũng xuất hiện xu hướng trái ngược là xu thế hình thành các khối liên kết kinh tế như EU, ASEAN…
Thị trường toàn cầu hóa ra đời làm mờ đi ranh giới giữa thị trường các nước như châu Âu, Mỹ hay Trung Quốc… các nước đã và đang mở cửa tạo điều kiện cho các tập đoàn nước ngoài đầu tư.
Việc Việt Nam tham gia ký Hiệp định TPP cũng gây ra những ảnh hưởng có tính hai chiều đến ngành nước giải khát không cồn. Hiệp đinh này sẽ tạo cho ngành đồ uống không cồn ở Việt Nam nhiều cơ hội mới như : gia tăng xuất khẩu do các nước TPP xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cơ hội thu hút đầu tư từ phía các doanh nghiệp Hoa Kỳ và các nước TPP khác vào ngành đồ uống Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên TPP cũng mang đến thách thức khi ngành đồ uống phải đón nhận sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Việc giảm thuế nhập khẩu từ 30% đối với nước giải khát có gas xuống 0% đã đưa ngành nước giải khát Việt Nam vào cuộc cạnh tranh khốc liệt.
b. Môi trường chính trị- pháp luật.
Bộ tài chính đưa ra để áp dụng thuế TTĐB đối với nước ngọt có ga không cồn là 1/7/2017. Thuế suất TTĐB đối với nước ngọt có ga không cồn ở mức 10% là thấp nhất trong khung chịu thuế lên tới 70%.
Dự thảo này vẫn đang trong quá trình thảo luận và xin ý kiến. Nếu dự thảo này được thông qua, Bộ tài chính dự kiến giá của mỗi lít nước ngọt sẽ tăng lên 2000đ. Giá tăng này không ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp mà chuyển lên người tiêu dùng. Tuy nhiên giá tăng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Ông Phan Hữu thắng - Giám đốc Công ty tư vấn Kinh doanh hội nhập toàn cầu (GIBC) cho rằng: “Chúng ta cần trả lời được các câu hỏi: đây có phải sản phẩm xa xỉ không, có ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng không và liệu mức thu có làm tăng thu ngân sách...? Cần cẩn trọng, công bằng trong quyết định cuối cùng và không áp thuế TTĐB 10% đối với sản phẩm nước ngọt có ga không cồn, vì đây là sản phẩm bình dân, được tiêu thụ đến tận vùng nông thôn trên cả nước. Do đó, khi áp thuế TTĐB thì đối tượng chịu thiệt đầu tiên sẽ là đông đảo người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tăng thuế mặt hàng này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng của ngành, chẳng hạn ngành sản xuất đường, hệ thống phân phối bán lẻ, đặc biệt là những hộ kinh doanh cá thể (tiệm tạp hoá, bán rong), sinh kế và thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào việc kinh doanh mặt hàng này.
Theo TS. Trần Kim Chung - Viện phó Viện nghiên cứu và quản lý Kinh tế Trung ương, đưa ra một phép tính: giả định mức thuế này được áp dụng, nếu thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo giá nhà máy thì mức thu của Chính phủ đạt 8,46 triệu USD. Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có ga làm công nghiệp đồ uống mất đi 40,5 triệu USD và nền kinh tế giảm 12,1 USD. Sản lượng đồ uống tại VN giảm 0,58% và GDP có thể giảm 0,01%. Ngành đồ uống hiện nay đóng góp tới 15% trong GDP, xấp xỉ với ngành nông nghiệp đóng góp 19% GDP. Khi đánh thuế tiêu thụ đặc biệt 10% thì lượng cầu đồ uống có thể giảm 28%. Lúc đầu nguồn thu thuế có thể tăng lên, nhưng sau sẽ giảm xuống, giống như trường hợp của Indonesia. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới dừng lại ở tác động rất trực tiếp. Còn các yếu tố bị ảnh hưởng khác như lao động, việc làm, các nhà cung cấp mía đường, nguyên liệu … thì chưa tính hết được. Theo cách tính này thì rõ ràng mục tiêu tăng ngân sách sẽ “phá sản”. Doanh nghiệp cần sẵn sàng mọi thứ nếu mức thuế này được áp dụng
c. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của ngành nước giải khát Việt Nam được hỗ trợ bởi xu hướng dịch vụ ăn nhanh đang gia tăng tại Việt Nam. Theo Euromonitor, tốc độ tăng trưởng của fast foood đạt 17% trong năm 2013 và được đoán là sẽ tiếp tục tăng trong những năm sau nữa tạo điều kiện cho sản lượng nước giải khát đặc biệt là nước ngọt có gas được tiêu thụ với số lượng lớn.
Trong quy hoạch được Bộ Công Thương phê duyệt mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành rượu bia nước giải khát Việt Nam giai đoạn 2006-2010 đạt 12%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016-2025 đạt 8%/năm. Trong đó, đến năm 2015, sản lượng sản xuất nước giải khát đạt 4 tỷ lít. Đến năm 2025, sản lượng sản xuất nước giải khát đạt 11 tỷ lít.
Trước sự thay đổi thị hiếu, các doanh nghiệp nước giải khát đã thay đổi cơ cấu sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Gần đây, các DN Việt Nam đã giảm đáng kể việc sản xuất các loại đồ uống có gas, có cồn; thay vào đó là tăng mạnh các loại đồ uống có nguồn gốc thiên nhiên như: trà xanh, trà thảo mộc, nước hoa quả...
d. Môi trường công nghệ
Hiện nay tình hình sản xuất nước giải khát ở Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên xét về quy mô cũng như tiềm năng hiện tại vẫn chưa đáp ứng được. Thực tế các doanh nghiệp trong ngành bia Việt Nam đang chạy đua các thiết bị, công nghệ để tăng sức cạnh tranh. Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10 ngàn tỷ đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có tín nhiệm với người tiêu dùng trong cả nước hay khu vực, như: bia 333, bia Hà Nội, Heineken, Halida, Carlsberg, Sanmiguel, Huda... nước ngọt Coca-Cola, Pepsi-Cola, nước khoáng Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh, Thạch Bích, rượu Nếp mới, Vang Thăng Long...
Theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025, ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát sẽ được phát triển theo hướng bền vững, chú trọng bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối với ngành nước giải khát, Bộ Công Thương khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất bằng thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong nước gắn với việc xây dựng vùng nguyên liệu tại các địa phương. Trong đó, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải khát bổ dưỡng.
Các thành phần kinh tế cũng tích cực đầu tư mở 575 cơ sở sản xuất (bia 400, rượu 27, nước giải khát 148), các cơ sở này đã tạo sản phẩm đáp ứng tại chỗ cho người lao động, như bia hơi dần dần trở thà nh nước giải khát phổ thông, nhất là ở thị xã, thị trấn, khu công nghiệp...Ngành nước giải khát ở Việt Nam cũng đã có những dây chuyền, công nghệ phục vụ cho việc sản xuất như:
• Dây chuyền sản xuất bia , rượu , trà xanh , giải khát… các loại
• Dây chuyền sản xuất các loại nước ép trái cây,nước sắn dây, nước nấm đông cô..
• Hệ thống xử lý nước tinh khiết đóng chai,lò hơi,nước nhiễm phèn,mặn…
• Dây chuyền sản xuất bánh : Bánh quy, kem xốp , quế cuốn, Bim Bim, bánh trứng các loại.
• Dây chuyền xúc rửa , chiết rót , đóng nắp bình 21 lít , 5gallon tự động
• Dây chuyền sản xuất đồ uống : Nước ngọt, nước có gaz, sữa đậu nành, sữa trẻ em , sữa tươi tiệt trùng…
• Dây chuyền xúc rửa,chiết rót,đóng nắp chai pet tự động chai 330ml,500ml,1 lít
Từ nhà nấu, lò hơi, hệ thống xử lý nước, nuôi cấy men, lên men bằng tank tự động ngoài trời, hệ thống lọc, lạnh, xử lý nước thải… đều được thay mới và cải tiến. Nhà nấu mới có công suất cao và giảm chi phí và quan trọng là có tính tự động hoàn toàn. Công nghệ mới này có hệ thống CIP riêng, hệ thống cáp nước, lọc nước hiện đại và điểu khiển tự động. Công nghệ mới góp phần nâng cao chất lượnag sản phẩm, bao bì đẹp, giảm tiếng ồn, hơi nóng, đảm bảo vệ sinh, giảm hao chi phí sản xuất, giảm lao động nặng nhọc….nhưng mức độ sử dụng vốn đầu tư, công nghệ và trang thiết bị kĩ thuật của các doanh nghiệp trong ngành còn rất khác nhau. Có doanh nghiệp đầu tư theo hướng chuyên sâu, có doanh nghiệp đàu tư theo hướng phân tán.
mà PepsiCo hướng đến là giới trẻ vì vậy khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, PepsiCo hướng đến những nơi mà giới trẻ thường xuyên đến để vui chơi, giải trí. Đây là một sự khác biệt của PepsiCo so với các hãng nước ngọt khác khi hướng vào thị trường truyền thống: nhỏ, lẻ, không ổn định
Có thể thấy rằng rõ sự khác biệt đó khi so sánh PepsiCo và Coca-cola. Ngày ngày, Coca-cola vẫn bền bỉ trong chiến dịch “xâm lấn” thị phần của mình. Họ sử dụng những người bán lẻ, đẩy dạo những chiếc xe 3 bánh nhỏ đi bán dạo trên hè phố, đồng thời đi sâu vào tận “hang cùng ngõ hẹp” của Thành phố (nơi có thể những “vòi bạch tuộc” của hệ thống phân phối của Pepsi còn “bỏ sót”).Những người bán dạo bằng xe đẩy của coca-cola bán ra một chai coca với giá chỉ có 2.000 đồng, trong khi ngoài quán cà-phê một chai Pepsi có giá là 5.000 đồng, còn ở nhà hàng là 9.000 đồng. Dĩ nhiên Coca-cola không đặt hy vọng vào doanh thu của từng chai nước ngọt (được bán dạo), mà chủ yếu họ tiếp thị “khẩu vị“cho khách hàng, đồng thời tiếp thị luôn những quán “cóc” nhỏ bé trong hẻm lấy hàng của Coca với giá “ưu đãi,” bằng cách đó tạo ra thị phần cho hãng Coca.
Với tình hình cạnh tranh trên, người Thành phố có dịp chứng kiến hai hình ảnh trái ngược nhau. Trong khi những chiếc xe tải nhỏ mang hình ảnh của thương hiệu Pepsi ung dung chở hàng tới bỏ cho các đại lý, quán cà phê, chuỗi cửa hàng ăn nhanh và các khu vui chơi thì người ta lại thấy những chiếc xe 3 bánh “nhỏ xíu” của Coca-cola được đẩy đi bán dạo trên hè phố và trong các con hẻm...
Thứ 5: Khác biệt về đối tượng khách hàng.
Pepsi Co ngày càng đa dạng hóa sản phẩm của mình nằm hướng tới nhiều loại đối tượng khách hàng. Tuy nhiên khách hàng chủ yếu của Pepsi vẫn là giới trẻ. Nhóm đối tượng có sự trẻ trung, năng động và ham mê khám phá.
Thứ 6, Khác biệt hóa đối với chuỗi giá trị
* Để tạo ra những nhân tố khác biệt hóa nêu trên, Pepsi áp dụng rất thành công chiến lược khác biệt hóa đối với chuỗi giá trị gồm hai bộ phận chính là các hoạt động bổ trợ và các hoạt động chính.
Đầu tiên, Pepsi rất chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của các hoạt động bổ trợ như cơ sở hạ tầng, hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm R&D và hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Về cơ sở hạ tầng Pepsi đã không ngừng nâng cấp hệ thống quản lý của mình bằng việc ký kết các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp giải pháp công nghệ. Điển hình như hợp đồng giữa công ty này với HP và British Telecommunication
Về hoạt động R&D Pepsi luôn chú trọng cũng như đầu tư nhiều kinh phí cho hoạt động này. Pepsi đa dạng hóa sản phẩm của mình vừa là nhằm tạo sự khác biệt so với các sản phẩm khác cùng loại của Cocacola bằng: Pepsi Max, Cease Fire, Pepsi Natural, Pepsi One, Diet Pepsi..vv đây vừa là cách Pepsi tạo được vị thế dẫn dắt trên thị trường nhờ đi đầu công nghệ trong ngành nước giải khát nói riêng và ngành thực phẩm nói chung.
Bên cạnh đó, việc Pepsi hợp tác với các hãng lớn trong dự án tìm ra nguyên liệu dùng trong công nghiệp thực phẩm an toàn và có lợi cho sức khỏe cũng làm tăng thêm sự danh tiếng cho hãng này.
Về hoạt động quản trị nguồn nhân lực : Pepsi có đội ngũ các lãnh đạo cấp cao xuất sắc với hiểu biết toàn diện không những về quản trị nhân sự mà còn về tài chính, thị trường, marketing… nguồn nhân lực của pepsi trở thành một nhân tố như là nhận dạng thương hiệu. PepsiCo phát động chương trình “ Quản trị viên tập sự” để tìm kiếm các ứng viên tiềm năng, trẻ trung từ các trường đại học trên toàn quốc để chuẩn bị cho một đội ngũ nhân sự giỏi giang năng động, nhiệt huyết và đầy tính sáng tạo.
Pepsi còn sử dụng những công cụ giao tiếp truyền thông gần gũi giúp cho nhân viên thấu hiểu hơn những giá trị mà hãng muốn đạt tới 1 cách trực tiếp, có niềm tin đối với các nhà lãnh đạo và giúp doanh nghiệp cũng tận dụng được nguồn ý tưởng dồi dào từ bên trong.
Về hoạt động mua sắm tài sản : Pepsi dựa vào nhượng quyền thương mại và chọn lựa những công ty danh tiếng cung cấp những dây chuyền sản xuất hiện đại, những thiết bị chất lượng cao nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản lý, điều hành.
* Song song với các hoạt động bổ trợ, các hoạt động chính luôn được Pepsi coi là chìa khóa để thực hiện thành công chiến lược khác biệt hóa của mình.
Về hoạt động cung ứng đầu vào Các nhà máy sản xuất đặt ở các vị trí gần nguồn cung cấp nguyên liệu. nguồn ngoại thì được nhập về sau đó được bảo quản trong những kho sạch, thoáng mát, hiện đại. Nước được khai thác ở những nguồn đạt tiêu chuẩn. Hệ thống lưu kho nguyên vật liệu được thiết kế nhằm đảm bảo chất lượng, tính sẵn có và kịp thời của nguyên liệu. Pepsi kí hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp nguyên vật liệu nhằm tránh biến động giá cả.
Về hoạt động phân phối Hệ thống bán lẻ như siêu thị, cửa hàng tiện ích, đại lý, các chuỗi cửa hàng ăn nhanh như KFC, Pizza Hut, quán café tạo được sự sẵn có của sản phẩm, để người tiêu dùng có thể mua sản phẩm ở nơi gần nhất khi có nhu cầu.Đặc biệt ở Việt Nam, ở những quán nước vỉa hè, người ta cũng có thể tìm thấy Pepsi Cola. Ở nhiều nước, Pepsi sử dụng những xe tải lớn được trang trí logo của hãng vừa để phân phối sản phẩm vừa mang mục đích quảng cáo rất hiệu quả.
Hoạt động marketing và bán hàng: Là hoạt động then chốt và mang tính quyết định trong ngành nước giải khát. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình phát triển, ngoài diện mạo thể hiện, Pepsi luôn đưa ra những khẩu hiệu quảng cáo mang tính sáng tạo, mới mẻ và trẻ trung xuyên suốt thời đại, sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng hết sức thành công.
=> Nhờ phối hợp nhịp nhàng các hoạt động kể trên mà Pepsi đã thực hiện thành công chiến lược khác biệt hóa đưa sản phẩm Pepsi Cola trở thành một trong những thức uống phổ biến nhất và đưa thương hiệu Pepsi trở thành thương hiệu đáng ngưỡng mộ nhất trên thế giới.
3. Chiến lược tập trung
Chiến lược tập trung được áp dụng khi doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập hay mới gia nhập vào một thị trường nào đó.
- Tuyến sản phẩm :
Tập đoàn PepsiCo hoạt động kinh doanh trong ba phân khúc hàng tiêu dùng chính:
• Nước giải khát (Pepsi-Cola)
• Chuỗi nhà hàng (Taco Bell, gà rán hiệu KFC, và Pizza Hut)
• Đồ ăn nhẹ (snack food như Frito-Lay)
Để đạt được lợi thế cạnh tranh trong từng phân khúc, tập đoàn Pepsi đã xây dựng 3 bức tranh chiến lược sau:
• Thương hiệu chính giữ vị trí đứng đầu, phát triển thị trường
• Hệ thống hoạt động hiệu quả
• Mở rộng các dòng tiền với rủi ro thấp, tiền đầu tư lớn trong mỗi phân khúc
Các bức tranh chiến lược kể trên phản ánh được kỹ năng marketing và khả năng phân phối của tập đoàn PepsiCo. Một chuyên gia phân tích ngành đã nói rằng “Sức mạnh của PepsiCo chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hóa tăng thêm một cách hiệu quả.”
Hiện nay, người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến các sản phẩm tốt cho sức khỏe và cung cấp nhiều dinh dưỡng. Do vậy, pepsico đang có chiến lược : Pepsi dành cho người ăn kiêng (Diet Pepsi), chiến lược tập trung mạnh vào sản phẩm Pepsi dành cho người ăn kiêng với tên gọi Diet Pepsi, và tập trung mở rộng thị trường nước giải khát dành cho người ăn kiêng.Pepsi thiết lập việc bán hàng, và thiết lập một chuẩn mực cảm xúc khách hàng trong ngành công nghiệp nước giải khát qua việc quảng cáo, phân phối, marketing để mở rộng hoạt động.
Ở thị trường Việt Nam, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người dân Việt Nam thích uống trà, các sản phẩm có chiết suất từ thiên nhiên, hoa quả, tốt cho sức khỏe PepsiCo mới tung ra thị trường sản phẩm trà olong Tea plus để tập trung và đối tượng khách hàng lớn tuổi hơn và thiên hướng tốt cho sức khỏe.
4. Đánh giá chiến lược của PepsiCo Việt Nam
Ta thấy, PepsiCo tập trung vào chiến lược khác biệt hóa về sản phẩm, phân khúc thị trường, đối tượng khách hàng,.. Hiện nay đối thủ cạnh tranh hiện tại của PepsiCo có Coca-cola, PepsiCo đã thực hiện khá tốt chiến lược khác biệt hóa này để giúp cho người tiêu dùng thấy rõ sự khác biệt giữa 2 dòng sản phẩm. PepsiCo đã tạo ra hình ảnh tương phản với Coca-cola để tạo nên sự tò mò với người tiêu dùng và tạo nên một dấu ấn khác biệt. Có thể thấy rõ PepsiCo vẫn là thương hiệu đứng thứ 2 sau Coca-cola trên thế giới. Tuy nhiên, với một thị trường nhỏ như Việt Nam thì PepsiCo đang chiếm ưu thế hơn với những sự khác biệt riêng có của mình. Trong giai đoạn từ năm 2015-2020, PepsiCo Việt Nam vẫn sẽ đẩy mạnh chiến lược khác biệt hóa của mình và kết hợp với chiến lược trọng tâm về khác biệt hóa. Với các sản phẩm mới phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: phân tích môi trường vĩ mô của pepsico việt nam hiện nay, cung ứng đầu vào cho sản xuất sản phẩm nước uống pepsi, phân tích tình hình tài chính công ty nước giải khát lavie, phân tích suntory pepsico việt nam, môi trương vi mô ảnh hưởng như thế nào đến "phân phôi sản phẩm nước có ga pepsi", đánh giá độ ưa chuộng của nước giải khát Pepsico tại thị trường Việt Nam, phân tích môi trường công nghệ của KFC tại thị trường việt am, vĩ mô của suntory pepsico, những cam kêt và thách thức của Pepsico việt nam với sản phẩm aquafina, thống kê sản lượng và lưu kho của Pepsi Việt Nam, tiểu luận THƯƠNG HIỆU PEPSI CỦA TẬP ĐOÀN SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM, TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH công ty suntory pépico, phân tích ngành sản xuất đồ uống tại việt nam, phân tích môi trường vi mô vĩ mô của công ty suntory pepsico, tình hình chính trị ảnh hướng hưởng đến pepsico, môi trường vĩ mô ngành bia nước giải khát, phân tích công ty suntory pepsico, phân tích ngành kinh doanh pizza, tiểu luận công ty suntory pepsico sứ mệnh và tầm nhìn, mục tiêu doanh số công ty suntory pepsico vn, phân tích môi trường vĩ mô của nước ép trái cây, logo và slogan suntory pepsico Việt nam, suntory pepsico việt nam và đối thủ cạnh tranh, ví dụ ảnh hưởng của khách hàng thuộc môi trường vi mô tới hoạt động marketing của doanh nghiệp đồ ăn nhanh, môi trường cạnh tranh ngành đồ uống, phân tích môi trường vi mô của nước giải khát, mục tiêu ngắn hạn của pepsico việt nam, phân tích nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng việt đối với nước giải khát không cồn, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của ngành nước giải khát, tổng danh thu của ngành nước ngọt giải khát của suntory pepsico, nhận dạng nội dung chiến lược của doanh nghiệp pepsico việt nam, thông tin sản phẩm nước uống giai khát ice+, quy mô của doanh nghiệp suntory, phân tích môi trường vĩ mô của bim bim snack oishi
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Báo cáo Phân tích ngành dược Luận văn Kinh tế 0
T Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoá Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích biến động về lao động trong ngành thống kê Việt Nam lấy mốc thời gian 1995; 200; 2005; 200 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phần ngành dầu khí niêm yế Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành công ng Công nghệ thông tin 0
R Phân tích môi trường kinh doanh của ngành cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Tập phân tích Swot cho ngành dược Việt Nam khi hội nhập Afta và Wto Luận văn Kinh tế 0
K Nhận định thực trạng phát triển ngành giao thông vận tải Việt Nam - Nêu ra và phân tích một số ví dụ Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động kết quả kinh doanh ngành công nghiệp giai Luận văn Kinh tế 0
A Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích chỉ tiêu Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tỉnh Hải Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top