Download miễn phí Đề tài Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoán Việt Nam





LỜI MỞ ĐẦU 1

Mục tiêu nghiên cứu 2

Phương pháp nghiên cứu 2

Phạm vi nghiên cứu 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐIỆN VÀ CÁC CỔ PHIẾU NGÀNH ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 5

1.1 Tổng quan về ngành điện Việt Nam 5

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 5

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 7

1.2 Thực trạng ngành điện ở nước ta hiện nay 9

1.2.1 Một vài số liệu thống kê 9

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành: phân tích SWOT 13

1.2.2.1 Các nhân tố thuận lợi (điểm mạnh) 13

1.2.2.2 Các yếu tố bất lợi (điểm yếu) 15

1.2.2.3 Cơ hội phát triển của ngành 17

1.2.2.4 Thách thức đối với ngành 18

1.2.3 So sánh ngành điện của Việt Nam với ngành điện của một số nước trên thế giới 18

2. Giới thiệu các cổ phiếu ngành điện 19

2.1 Xu hướng biến động của nhóm cổ phiếu ngành điện trong thời gian qua 19

2.2 Những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư vào cổ phiếu ngành điện 20

2.3 Thông tin về các doanh nghiệp trong ngành có cổ phiếu niêm yết trên sàn 20

2.3.1 CTCP thủy điện Nậm Mu 21

2.3.1.2 Thông tin về công ty 21

2.3.1.2 Thông tin về cổ phiếu HJS 22

2.3.2 CTCP thủy điện Nà Lơi 22

2.3.2.1 Thông tin về công ty 22

2.3.2.2 Thông tin về cổ phiếu NLC 23

2.3.3 CTCP nhiệt điện Phả Lại 23

2.3.3.1 Một số thông tin về công ty 23

2.3.3.2 Thông tin về cổ phiếu PPC 24

2.3.4 CTCP thủy điện Ry – Ninh II 25

2.3.4.1 Một số thông tin về công ty 25

2.3.4.2 Thông tin về cổ phiếu RHC 25

2.3.5 CTCP thủy điện Cần Đơn 26

2.3.5.1 Một số thông tin về công ty 26

2.3.5.2 Thông tin về cổ phiếu SJD 27

2.3.6 CTCP thủy điện Thác Bà 27

2.3.6.1 Một số thông tin về công ty 27

2.3.6.2 Thông tin về cổ phiếu TBC 28

2.3.7 CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 28

2.3.7.1 Một số thông tin về Công ty 28

2.3.7.2 Thông tin về cổ phiếu VSH 29

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH– CÁCH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 30

2.1. Phân tích cổ phiếu ngành – các vấn đề cần quan tâm 30

2.1.1. Phân tích tổng quan 30

2.1.2 Vấn đề định giá cổ phiếu 30

2.1.3 Vấn đề đánh giá rủi ro 31

2.1.4 Phương pháp tính chỉ số ngành 33

2.2 Các chỉ tiêu tài chính trong phân tích cổ phiếu 34

2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính của công ty trong ngành và của ngành 34

2.2.1.1 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 34

2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán 35

2.2.1.3 Hệ số cơ cấu tài chính 37

2.2.2 Các chỉ số liên quan đến cổ phiếu 37

2.2.2.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 37

2.2.2.3 Hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/BV) 38

2.2.2.4 Hệ số giá trên doanh thu (P/S) 39

2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu thông dụng 39

2.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu 39

2.3.1.1 Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM – Divident Discount Model) 39

2.3.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE – Free Cashflow to Equity) 41

2.3.2 Phương pháp sử dụng các nhân tử (Multiples) 44

2.3.2.1 Giới thiệu một số nhân tử thông dụng trong định giá cổ phiếu 44

2.3.2.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 45

2.3.2.2.1 Xây dựng hệ số P/E chuẩn 45

2.3.2.2.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E 47

2.3.2.2 Định giá dựa vào hệ số P/BV 48

2.3.2.2.1 Xây dựng hệ số P/BV chuẩn 48

2.3.3.2.2 Định giá dựa trên hệ số P/BV 49

2.3.2.3 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/S 49

2.3.2.3.1 Xây dựng hệ số P/S chuẩn 49

2.3.3.3.2 Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/S 50

2.3.5 Các yếu tố trong định giá 50

2.3.5.1 Chi phí vốn chủ sở hữu - ke 50

2.3.5.2 Tốc độ tăng trưởng thu nhập – g 51

2.3.5.3 Thu nhập trên mỗi cổ phần (ROE), biên lợi nhuận (NPM) 53

2.3.5.4 Tỷ lệ chi trả cổ tức (p), lãi suất phi rủi ro (Rf) và độ giao động của lợi suất tài sản (σ) 53

2.3.6 Vấn đề áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu ở Việt Nam 54

2.4 Phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua hệ số Bêta () 56

2.4.1 Giới thiệu về hệ số Bêta 56

2.4.2 Ước lượng hệ số  57

2.4.3 Hệ số Bêta và vấn đề đánh giá rủi ro cổ phiếu 63

CHƯƠNG III: ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH TOÁN KINH TẾ TRONG PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU NGÀNH ĐIỆN 65

3.1 Cơ sở dữ liệu thực nghiệm 65

3.2 Phân tích tổng quan cổ phiếu ngành điện 66

3.2.1 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các công ty trong ngành 66

3.2.2 Phân tích cổ phiếu của các công ty trong ngành 71

3.2.2.1 Biến động giá cổ phiếu ngành điện thời gian qua 71

3.2.2.2 Các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu của các công ty trong ngành 72

3.4 Phân tích rủi ro cổ phiếu thông qua hệ số Bêta 73

3.4.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi lợi suất 73

3.4.2 Ước lượng mô hình SIM đối với chuỗi lợi suất các cổ phiếu 75

3.5 Định giá các cổ phiếu ngành điện 77

3.5.1 Lựa chọn mô hình định giá cổ phiếu 77

3.5.2 Định giá các cổ phiếu NLC, RHC, TBC, VSH bằng phương pháp sử dụng các nhân tử 78

3.5.2.1 Các yếu tố trong định giá 78

3.5.2.2 Định giá các cổ phiếu 81

3.5.3 Định giá các cổ phiếu HJS, PPC và SJD bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE) 82

3.5.3.1 Một số giả định 82

3.5.3.2 Định giá cổ phiếu HJS 82

Phụ lục 84

Một số phương pháp định giá cổ phiếu khác 84

Phương pháp định giá quyền chọn (OPhần mềm – Option Pricing Model) 84

 Cơ sở lý thuyết của mô hình 84

 Một số giả thiết của mô hình 85

 Mô hình 85

Phương pháp định giá dựa vào quá trình giá 86

 Dạng của mô hình 86

 Ước lượng các tham số của mô hình phục vụ cho việc định giá cổ phiếu 88

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hư phá sản trong tương lai gần.
Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán .
* Việc phân tích khả năng trả nợ của một công ty có thể được mở rộng đối với các khoản nợ dài hạn, lài vay dài hạn tương ứng với đó là các hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh toán lãi vay dài hạn . Tuy nhiên, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh thường được quan tâm hơn cả bởi nó phản ánh tình hình cũng như sức mạnh tài chính hiện tại của công ty. Còn khả năng thanh toán nợ dài hạn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên đôi khi không được chú ý đến trong phân tích.
2.2.1.3 Hệ số cơ cấu tài chính
* Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trảTổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.
Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Nợ phải trảVốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết, trong một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ tài sản của công ty thì có mấy đồng nợ phải trả.
Để đảm bảo an toàn và tự chủ về mặt tài chính thì hệ số này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên mức độ phù hợp về tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành trong từng giai đoạn khác nhau. Nợ nhiều sẽ không phải là xấu nếu sử dụng có hiệu quả.
* Chúng ta cũng có thể phân tích một số hệ số khác như hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản . Tuy nhiên các hệ số nợ (tổng nợ) được quan tâm hơn cả bởi nó phản ánh tình hình công nợ của công ty và khả năng huy động và sử dụng vốn nợ của công ty.
2.2.2 Các chỉ số liên quan đến cổ phiếu
2.2.2.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS = Lợi nhuận ròng-cổ tức ưu đãiSố lượng cổ phiếu phổ thông
Có hai hệ số EPS được tính toán dựa trên số lượng cổ phiếu phổ thông. Thứ nhất, EPS cơ bản (Basic EPS) được tính dựa trên số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ. Thứ hai, EPS hiệu chỉnh (Adjust EPS) được tính toán khi công ty có những thay đổi về số lượng cổ phiếu như chia tách, thưởng cổ phiếu . Khi đó sử dụng cách thức tính hồi tố để tính toán số lượng cổ phiếu sau khi được điều chỉnh bởi những thay đổi đó. Cách thức tính toán giá trị EPS đã được Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể bằng văn bản gửi đến các CTCK.
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
2.2.2.2 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
P/E = Giá thị trường của cổ phiếuThu nhập trên mỗi cổ phiếu
Dựa trên cách tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) mà ta có các hệ số P/E khác nhau. Cụ thể, hệ số P/E trailing, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập của 4 quý gần nhất; hệ số P/E forward, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập kỳ vọng, dự báo 4 quý tiếp theo; P/E current, ở đó thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính dựa trên thu nhập của năm hiện tại.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần. Người ta thường xem xét mua vào cổ phiếu khi công ty có tình hình tài chính tốt và hệ số P/E thấp.
2.2.2.3 Hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/BV)
P/BV = Giá thị trường của cổ phiếuGiá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu
Hệ số này cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn giá trị sổ sách của nó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng để có một đồng giá trị sổ sách.
Nếu coi giá trị sổ sách của vốn cổ phần như chi phí bỏ ra đầu kỳ thì nếu P/BV > 1 nghĩa là công ty làn tăng giá trị cho các cổ đông và ngược lại.
2.2.2.4 Hệ số giá trên doanh thu (P/S)
P/S = Giá thị trường của cổ phiếuDoanh thu trên mỗi cổ phiếu
Hệ số này cho biết hiện nhà đầu tư đang sẵn sàng trả bao nhiêu cho một đồng doanh thu từ cổ phiếu.
2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu thông dụng
2.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu
Dòng tiền vốn chủ sở hữu là dòng tiền được tạo ra mà các cổ đông – chủ sở hữu của doanh nghiệp được hưởng. Có hai quan niệm phổ biến về dòng tiền vốn chủ sở hữu và do đó có hai cách thức định giá cổ phiếu dựa trên dòng tiền vốn chủ sở hữu. Thứ nhất, dòng tiền vốn chủ sở hữu chính là dòng cổ tức mà cổ đông nhận được hàng kỳ dựa trên chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ hai, quan niệm dòng tiền vốn chủ sở hữu là dòng tiền tự do sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét cách thức định giá cổ phiếu dựa trên hai quan niệm về dòng tiền đó.
2.3.1.1 Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM – Divident Discount Model)
* Cơ sở lý thuyết của phương pháp
Ký hiệu
t = 0 là thời điểm xem xét giá cổ phiếu và t là một thời điểm bất kỳ trong tương lai.
dt là cổ tức của kỳ [0,t]
kt là tỷ suất chiết khấu của thị trường đối với công ty, áp dụng cho chu kỳ [0,t].
Pt là giá cổ phiếu tại thời điểm t
Với {dt}, {kt}, {Pt} là các quá trình ngẫu nhiên.
Giả thiết
+ Quá trình {kt} phi ngẫu nhiên và là hằng số: {kt} = ke
+ Các quá trình {kt}, {dt}, {Pt} là các Martingale để đảm bảo dự báo hôm nay của các dự báo trong tương lai bằng dự báo hôm nay.
+ Không có bong bóng giá nghĩa là giá cổ phiếu không thể tăng mãi mà luôn hữu hạn.
* Mô hình DDM tổng quát
P0 = t=1+∞ E (dt)(1+ke)t (2.1)
* Mô hình DDM trong trường hợp cổ tức không đổi (không tăng trưởng – Zero Growth)
Cổ tức không đổi nghĩa là cổ tức được trả đều đặn với các khoản bằng nhau: d1 = d2 == d0. Điều này đồng nghĩa với tốc độ tăng trưởng cổ tức gt = 0 với mọi t.
Khi đó thay các giá trị của dt vào công thức tổng quát (2.1) ta có:
P0 = t=1+∞d(1+ke)t = d t=1+∞1(1+ke)t = dke
Có thể dễ dàng nhận thấy trường hợp thực tế của mô hình này chính là áp dụng trong định giá cổ phiếu ưu đãi bởi đây là loại cổ phiếu đặc biệt được ấn định trước mức trả cổ tức cố định ngay từ đầu.
* Mô hình DDM trong trường hợp cổ tức tăng trưởng đều – Mô hình Gordon
Mô hình này do M.J Gordon đưa ra vào năm 1962 dựa trên giả thiết cổ tức tăng trưởng đều đặn với nhịp tăng trưởng g, ta có công thức định giá trong trường hợp này như sau:
P0 = t=1+∞(1+g)t(1+ke)td0 = d0 t=1+∞(1+g)t(1+ke)t
Với giả thiết ke > g ta chứng minh được kết quả sau:
P0 = d0 (1+g)(ke-g)
Giả thiết trên được đưa ra là hoàn toàn có cơ sở vì giá cổ phiếu luôn dương và cổ tức chỉ là một bộ phận trong tổng thu nhập nên ke > g là điều hoàn toàn dễ hiểu.
* Mô hình DDM với cổ tức tăng trưởng hai giai đoạn
Giai đoạn đầu: Giai đoạn từ thời điểm 0 đến thời điểm T
Với mỗi gt là khác nhau, ta có:
dt = (1 + gt)*dt-1 với t = 1, 2, , T
Giai đoạn sau cổ tức tăng trưởng đều đặn với tốc độ tăng trưởng g nên có thể áp dụng công thức Gordon để định giá cổ phiếu trong trường hợp này về thời điểm T. Tiến hành hiện tại hóa tất cả luồng cổ tức trong cả hai giai đoạn ta có được giá cổ phiếu được cho bởi công thức sau:
P0 = t=1Tdt(1+ke)t + d T+1(ke-g)(1+ke)T
Các trường hợp đặc biệt của công thức có thể dễ dàng được suy ra trong trường hợp ở giai đoạn đầu cổ tức tăng trưởng đều với tốc độ tăng trưởng g1 ≠ ke hay ở giai đoạn đầu cổ tức tăng trưởng đều với tốc độ g1 = ke.
2.3.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE – Free Cashflow to Equity)
Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu thay mặt cho dòng tiền đối với các nhà đầu tư cổ phần trong công ty sau tất cả những dòng tiền có liên quan đến nợ như: chi trả lãi vay, nợ mới phát hành, thanh toán gốc vay. Đây là sự mở rộng hơn định nghĩa về dòng tiền vốn chủ sở hữu, và được tính toán bởi công thức sau:
FCFE = Thu nhập ròng – (chi đầu tư – khấu hao) – thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt + (nợ mới huy động – hoàn trả nợ vay). (2.7)
Hoặc:
FCFE = Thu nhập ròng – (chi đầu tư – khấu hao)*(1-tỷ lệ nợ) – thay đổi vốn lưu động*(1 – tỷ lệ nợ) (2.8)
Mô hình FCFE còn gọi là mô hình chiết khấu luồng cổ tức tiềm ẩn. Do đó cũng tương tự như mô hình DDM, mô hình FCFE cũng có một số trường hợp áp dụng.
* Mô hình FCFE với tăng trưởng ổn định
Khi này mô hình giống với mô hình Gordon:
P0 = FCFE1ke-g
Với
FCFE1: Dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu kỳ vọng năm tiếp theo
ke: Chi phí vốn chủ sở hữu
g: Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng trong FCFE mãi mãi
Mô hình thích hợp trong các điều kiện:
+ Hãng là ổn định theo nghĩa: chi tiêu vốn không lớn hơn đáng kể so với khấu hao và hệ số Bêta của cổ phiếu là thấp hơn hay bằng 1.
+ Hãng có FCFE khác với cổ tức một cách có ý‎ nghĩa hay k...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Khoa học kỹ thuật 0
D Áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị Khoa học kỹ thuật 0
A Các kiến nghị và giải pháp liên quan tới việc áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
V Nghiên cứu đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ s Khoa học Tự nhiên 0
H Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9000, việc áp dụng nó vào trong các doanh nghiệp Việt Nam Công nghệ thông tin 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top