linkhoi_91193

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích cơ cấu ngành kinh tế và tác động của cá ngành tới tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005





Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, cao nhất trong kì kế hoạch là năm 2005: 8,48% cao hơn nhiều mức trung bình giai đoạn là 6,97%.Một dấu hiệu tốt là sự đóng góp của nhóm ngành 1 (Dịch vụ kinh doanh có tính thị trường) và 2 (Dịch vụ sự nghiệp) ngày càng quyết định đến tăng trưởng của ngành dịch vụ, sự đóng góp của nhóm ngành 3 (Dịch vụ quản lý hành chính công ) luôn là thấp nhất và dừng lại ở 1 con số cho mức độ tăng trưởng GDP theo tỷ lệ phần trăm, đây ít nhiều phản ánh tính hiệu quả của tăng trưởng do nhóm ngành này thuộc loại có giá trị gia tăng thấp, hơn nữa Việt Nam lại đang trong quá trình cải cách hành chính với mục tiêu trung tâm là giảm bớt chi phí cho khu vực hành chính sự nghiệp. Nhóm ngành 1 và 2 có có tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng chung ngày càng cao. Năm 2005 là 94,31% và bình quân thời kì 2001-2005 là 94,3% là phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam. Trong đó tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ kinh doanh có mức tăng trưởng cao, cụ thể như:



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng phát đầu năm 2004 và tiếp tục tái phát vào năm 2005 đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vụ kiện bán phá giá cá Tra, cá BaSa năm 2003 và vụ kiện bán phá giá tôm 2004 cũng ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất thuỷ sản nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp.
Giá nhiên liệu tăng cao cùng với những biến động bất lợi theo hướng cung vượt cầu trên thị trường thế giới cũng là những thách thức không nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đén xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong 5 năm 2001-2005.
Đứng trước tình hình đó, Chính phủ đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch và xây dựng các chính sách với tư duy đổi mới phát triển kinh tế, phù hợp hơn cho sản xuất nông nghiệp trong đó đáng chú ý nhất là các chủ trương cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nhờ vậy đã duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho nhu cầu tiêu dung của dân cư, cho công nghiệp chế biến và gia tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu cho đất nước, đảm bảo ngày một uy tín cả về chất lượng và số lượng, đậưc biệt là các nông sản chủ lực như: gạo, cà phê, hạt điều, cao su.
GO nông-lâm-thuỷ sản tăng bình quân hàng năm 5.4%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là tăng 4.8%/ năm ( trong đó nông nghiệp tăng 4.1%, lâm nghiệp tăng 1.4%, thuỷ sản tăng 12.1%.)
à Cơ cấu nông lâm thuỷ sản đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ lệ trong ngành nông nghiệp và tăng trưởng trong ngành thủy sản.
Năm 2000, GO ngành nông nghiệp chiếm 79.1% GO khu vực nông-lâm-thuỷ sản nhưng đến năm 2005, chỉ còn 72.1%.
GO thủy sản tăng từ 16.2% lên 24.2%.
Thuỷ sản đang trở thành ngành mũi nhọn, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng của khu vực nông-lâm-thuỷ sản.
2. Cụ thể :
a. Kết quả sản xuất nông nghiệp:
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết, dịch bệnh và biến động về giá cả nhưng nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo đúng hướng của Đảng và Chính Phủ nên sản xuất 5 năm qua vẫn đạt được kết quả tương đối khả quan.
GO nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 4.1% trong đó trồng trọt tăng 3.5%, chăn nuôi tăng 7.2%.
Sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển và tăng trưởng ổn định, từng bước vươn tới một nền nông nghiệp hàng hoá với kỹ thuật tiên tiến và cơ cấu đa ngành, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến mà còn tăng cường cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng trên trường quốc tế. Sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn từ 34,3 triệu tấn ( bình quân đầu người đạt 435,5kg năm 2001) đã tăng lên đến 39,9 triệu tấn ( bình quân đầu người 480kg vào năm 2005). Riêng năm 2005 đã xuất khẩu 5,2 triệu tấn gạo, chiếm 30% sản lượng.
- Chăn nuôi tăng nhanh nên tăng trưởng trong chăn nuôi trong tổng GO tăng từ 19.3% ( 2000) à 22.4% ( 2003) à 21.6% ( 2004) à 23.4% ( 2005).
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi đa dạng hơn về chủn loại: ngành chăn nuôi trong những năm qua phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức do thiên tai, dịch bệnh hoành hành ( đặc biệt là dịch cúm gia cầm , dịch lở mồm long móng ở bò …) đã làm giảm đáng kể tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Tuy vậy, nhờ sự chỉ đạo nhanh nhạy, kịp thời, sự nỗ lực của các ngành, cấp của nhân dân, tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 7,2%/năm. Chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp phát triển chủ yếu tập trung phát triển mạnh đàn lợn, đàn bò, trong đó kết hợp đặc biệt đảm bảo an ninh dịch bệnh. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 32,7% từ 1.515 nghìn tấn năm 2001 lên 2.012 nghìn tấn trong năm 2005. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng 22,5% từ 97.780 tấn lên 119.789 tấn trong các năm tương ứng. Nhờ đó đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, vươn tới một nền nông nghiệp hàng hóa với kĩ thuật tiên tiến và một cơ cấu đan ngành.
b. Kết quả sản xuất lâm nghiệp.
Trong 5 năm 2001-2005 ngành lâm nghiệp đã chuyển hướng sang tập trung xây dựng … rừng và đầu tư theo các chương trình, dự án giao đất lâm nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình thay vì khai thác là chính như trong những năm của các kế hoạch trước đây. Nhờ vậy, vốn rừng được phát triển và độ che phủ của rừng tăng lên.
Diện tích rừng trồng tập trung có xu hướng tăng trong 5 năm qua. Diện tích rừng trồng mới bình quân trong 2001-2005 đạt 186.2 nghìn ha/năm. Các hoạt động trồng cây phân tán, chăm sóc, tu bổ, bảo vệ rừng 5 namư qua đã được các ngành các, cấp quan tâm nên kết quả đạt được tương đối khả quan so với các thời kỳ trước. Diện tích rừng được chăm sóc năm 2005 đạt 182,9% nghìn ha, tăng 27% so với 2001. Sản lượng gỗ được khai thác 5 năm qua đạt bình quân 2534 nghìn m3/năm, không tăng so với các thời kì trước, do thực hiện chủ trương đóng cửa rừng. Do vậy, khai thác gỗ những năm gần đây đã chuyển từ khai thác rừng tự nhiên sang khai thác rừng trồng là chính, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy.
c. Kết quả sản xuất thuỷ sản:
Sản xuất thuỷ sản thời kỳ 2001-2005 phát triển toàn diện cả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu.
Sản lưởng thuỷ sản bình quân hàng năm đạt 2.9 triệu tấn /năm, bằng 1.5 lần sản lượng bình quân thời kỳ 1996-2000, riêng sản lượng năm 2005 đạt 3.4 triệu tấn gấp 1.5 lần năm 2000, bình quân hàng năm tăng 8.8% trong đó nuôi trồng tăng 19.5%, khai thác tăng 3.7%. Do nuôi trồng đạt tốc độ tăng nhanh hơn khai thác nên tỷ trọng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đã tăng từ 26.2% năm 200 lên 41.9% năm 2005. Điều đáng chú ý là mặc dù vụ kiện bán phá giá cá basa (2003) và tôm (2004) nhưng sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng lên qua các năm từ mức 1816 triệu đôla (2001) lên đến 2771 triệu đôla (2005).
GO thuỷ sản tăng bình quân mọi năm trong giai đoạn 2001-2005 đạt 12.1% là tốc độ tăng cao nhất trong khu vực nông lâm thuỷ sản những năm vừa qua.
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh trước hết là do tăng diện tích, nhưng mặt khác còn do tăng cường đầu tư và nuôi thâm canh. Việc tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản do chủ trương chuyển đổi phần diện tích trồng lúa cho năng suất, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản, tập trungnhiều ở đồng bằng song Cửu Long.
Đáng chú ý là trong nuôi trồng thuỷ sản những năm 2001-2005 có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu thuỷ sản nuôi trồng theo xu hướng tăng diện tích nuôi tôm nhanh hơn so với tăng diện tích nuôi cá.
Khai thác thuỷ sản trong 5 năm qua tăng ổn định do tăng đầu tư cho phương diện đánh bắt, xây dựng các cơ sở hạ tầng thuỷ sản và triển khai thực hiện chương trình đánh bắt xa bờ trong bối cảnh nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven biển ngày càng cạn kiệt. Đây là hướng đi tích cực trong khai thác thuỷ sản những năm vừa qua, khuyến khích người dân vươn xa hơn và sử dụng các phương tiện đánh bắt kỹ thuật cao hơn, khắc phục được tình trạng đánh bắt hải sản ven bờ với thuyền thủ công hay tàu công suất nhỏ, năng suất thấp, mở ra triển vọng làm giầu cho cư dân vùng ven biển....
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤT HỮU CƠ – BÀI TẬP Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Các chỉ số tài chính trong phân tích cơ bản chứng khoán Luận văn Kinh tế 0
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức Vinamilk Luận văn Kinh tế 0
D Trình bày các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý. Liên hệ phân tích mô hình cơ cấu tổ chức của quản lý Luận văn Kinh tế 0
D Cách Xác định nội hàm phân tích tiêu chí trong tự đánh giá cơ sở giáo dục theo Thông tư 17 và 18/2018 Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích công việc là một hoạt động cơ bản trong công tác quản trị nguồn nhân lực, tuy nhiên lại ch Văn hóa, Xã hội 0
D Skkn một phương án dạy học tích vô hướng của hai vectơ trên cơ sở phân tích khoa học luận tri thức Luận văn Sư phạm 0
I Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện tam nông tỉnh phú thọ giai đoạn 2001 – 2008 và đ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top