Ingram

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện tam nông tỉnh phú thọ giai đoạn 2001 – 2008 và định hướng đến năm 2012





MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TAM NÔNG - PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001-2008 6

1.1. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Tam Nông 6

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 6

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8

1.1.3. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực 8

1.1.3.1. Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản 9

1.1.3.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 12

1.1.3.3. Các ngành dịch vụ 13

1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 14

1.1.4.1. Theo hướng sản xuất nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp 14

1.1.4.2. Theo hướng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn 14

1.1.4.3. Chuyển dịch theo hướng nâng cao giá tri thu nhập trên 01 đơn vị diện tích đất sản xuất 15

1.2. Quan hệ sản xuất tiếp tục được củng cố và phát triển 16

1.3. Khoa học công nghệ 16

1.4. Đánh giá thành tựu đạt được, một số tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân tồn tại 17

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001 -2008 19

2.1. Giới thiệu phân ngành kinh tế quốc dân và đặc điểm phân ngành kinh tế ở huyện Tam Nông 19

2.1.1. Giới thiệu về phân ngành kinh tế quốc dân 19

2.1.2. Đặc điểm phân ngành kinh tế của huyện Tam Nông 20

2.2. Phân tích thống kê tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tam Nông giai đoạn 2001 – 2008 20

2.2.1. Phân tích thống kê tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện giai đoạn 2001 – 2008 20

2.2.2. Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 24

2.2.2.1.Phân tích chung 24

2.2.2.2. Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 28

2.2.2.3. Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp huyện Tam Nông giai đoạn 2001 – 2008 37

2.2.2.4. Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản 38

2.2.3. Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 39

2.2.4. Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ - thương mại 47

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN TAM NÔNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2012 VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53

3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tam Nông định hướng đến năm 2012 53

3.2. Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tam Nông định hướng đến năm 2012 55

3.2.1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 55

3.2.1.1. Trồng trọt 55

3.2.1.2. Chăn nuôi 59

3.2.1.3 Lâm nghiệp 61

3.2.1.4.Thủy sản 62

3.2.2. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 63

3.2.2.1. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 63

3.2.2.2. Xây dựng 66

3.2.3. Ngành thương mại – dịch vụ 66

3.3.Một số kiến nghị 68

KẾT LUẬN 70

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


triển công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng được bù lại bằng diện tích tăng vụ, sản lượng lương thực tăng từ 16339.6 tấn năm 2001 lên 22758.2 tấn năm 2005 và năm 2008 là 27022.9 tấn(tăng bình quân 0.95%/năm).Nhờ vậy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2008 tăng lên.
+ Đối với sản xuất lúa:Cơ cấu các trà lúa, giống lúa có chuyển biến mạnh mẽ, việc áp dụng các tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất, thâm canh có nhiều tiến bộ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ làm mạ xuân có che phủ nilon.Kỹ thuật thâm canh của người nông dân đã có tiến bộ.Ở vụ Đông xuân, cơ bản xóa bỏ được trà chiêm, trà xuân chính vụ, giảm trà xuân sớm, tăng trà xuân muộn để hạn chế tác động xấu của thời tiết, đến nay trà xuân muộn toàn huyện chiếm trên 56% diện tích.Vụ mùa tăng trà mùa sớm lên 55% tổng diện tích để mở rộng diện tích cây vụ đông, còn lại cấy trà mùa trung, trà mùa muộn cơ bản được xóa bỏ.Vụ đông chú trọng chỉ đạo mở rộng qua các năm, đến nay đã là vụ sản xuất chính, diện tích cây vụ đông từ 1401.5 ha năm 2001 lên 1590.1 ha năm 2008, góp phần nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.Sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao (theo số liệu điều tra năm 2007 huyện đã xây dựng được 43 mô hình, trong đó có 33 mô hình đạt tiêu chí thu nhập cao).Tỷ lệ lúa lai hiện nay đạt 27.1% mặc dù trợ giá giống lúa lai chỉ còn lại 13 khu đặc biệt khó khăn.Diện tích gieo trồng lúa chiếm trên 70% tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt toàn huyện, giai đoạn 2005 – 2007 có xu hướng giảm dần từ 4661.5 ha năm 2005 xuống còn 4437.9 ha năm 2007.Năng suất lúa qua các năm đạt tốc độ tăng khá, bình quân giai đoạn 2001 – 2007 tăng 4.27%/năm, năng suất đạt 44 tạ/ha năm 2007.Về sản lượng lúa, giai đoạn 2001 – 2008 tăng bình quân 3.57%/năm, đạt 20905 tấn năm 2008.Cây lúa là cây lương thực chính, việc chuyển đổi cơ cấu giống và các trà lúa,và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất,chất lượng của cây lúa và nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích và góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng tích cực.
+ Cây ngô là cây lương thực sau lúa, trong những năm gần đây diện tích ngô có xu hướng tăng (tăng bình quân 4.46%/năm giai đoạn 2001 – 2008), đến năm 2008 diện tích ngô đạt 1621.7 ha.Đồng thời cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, cùng với việc đưa nhanh vào sản xuất các giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao nên năng suất ngô tăng nhanh từ 29.9 tạ/ha năm 2001 lên 47.1 tạ/ha năm 2008 (bình quân tăng 9.51%/năm) đưa sản lượng ngô toàn huyện từ 3575.3 tấn năm 2001 lên 8167.8 tấn năm 2008 (bình quân tăng 12.53%/năm), trong đó ngô vụ đông chiếm khoảng 75.6% diện tích.
Chương trình lương thực thực hiện đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng vần còn tồn tại một số những han chế.Việc đầu tư thâm canh không đều, chưa đáp ứng yêu cầu kĩ thuật vì vậy chưa phát huy hết ưu thế của giống lúa lai, ngô lai (nhất là lúa lai), đặc biệt là việc cải tạo đất vẫn còn hạn chế, nhiều hộ nông dân còn mang nặng tư tưởng bóc màu đất, lượng phân bón cho cây trồng ít, bón không cân đối, chưa đúng quy trình kĩ thuật gây lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón.Cơ cấu mùa vụ chuyển biến chưa triệt để, chưa vững chắc.Vụ Đông xuân tình trạng gieo mạ xuân muộn không che phủ nilon, gieo trước khung lịch khá phổ biến hay dung lúa ngắng ngày, thấp cây cấy cho vùng trũng khi nhiệt độ dưới 15 độ C ở nhiều địa phương tại một số xã vẫn còn xảy ra.
- Về cây công nghiệp chủ lực:Cây công nghiệp dài ngày như cây sơn, diện tích trồng sơn năm 2008 đạt 467 ha, tăng 339.9 ha so với năm 2001, sản lượng nhựa sơn tăng 2.6 lần (tăng bình quân mỗi năm 23%),giá trị tăng 3.3 lần (tăng bình quân mỗi năm 23%) đặc biệt là giai đoạn 2001 – 2006 mỗi năm tăng bình quân 34.87% giá trị.Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là lạc và đậu tương diện tích trồng tương đối ổn định trên 900 ha, tuy nhiên do có sự đầu tư thâm canh và áp dụng các tiến bộ kĩ thuật nên sản lượng năm 2008 so với năm 2001 tăng 1.67 lần, giá trị sản lượng tăng 4.2 lần.
Qua phân tích trên ta thấy cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.Đối với sản xuất lúa đã chuyển dịch mạnh cơ cấu các trà lúa:Ở vụ Đông xuân, cơ bản xóa bỏ được trà chiêm, trà xuân chính vụ, giảm trà xuân sớm, tăng trà xuân muộn để hạn chế bất lợi của thời tiết, đến nay trà xuân muộn toàn huyện chiếm trên 74% diện tích; vụ mùa tăng trà mùa sớm và mùa trung để mở rộng cây vụ đông.Vụ đông qua các năm mở rộng , phát triển và được coi là sản xuất chính, diện tích cây vụ đông từ 1401.5 ha năm 2001 lên 1590.1 ha năm 2008, góp phần nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.Sự chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp bước đầu được khởi động và đã xuất hiện nhiều mô hình đạt hiệu quả cao(theo số liệu điều tra năm 2007 huyện đã xây dựng được 43 mô hình, trong đó có 33 mô hình đạt tiêu chí thu nhập cao).
*Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi
Đi đôi với trồng trọt, chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nông nghiệp của huyện miền núi như Tam Nông.Những năm gần đây ngành chăn nuôi cũng đã có những chuyển biến rõ rệt, phát triển khá nhanh.Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (giá cố định năm 1994) giai đoạn 2001- 2008 tăng 1.98 lần từ 25.64 tỷ đồng năm 2001 lên 50.826 tỷ đồng năm 2008. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp tăng lên từ 29.63% năm 2001 lên 34.82% năm 2008(Bảng 2.7).Chăn nuôi lợn và bò phát triển, chiếm tới trên 53% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.Đặc biệt là những năm sau 2000 tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi lợn theo hướng lợn hướng nạc phục vụ tiêu dùng nội địa, chăn nuôi bò thịt đã được tập trung chuyển hướng phát triển đàn bò theo hướng đàn bò thịt(lai Zebu, lai sind), chăn nuôi gia cầm đã được phát triển theo hướng giảm dần số hộ, tập trung mở rộng quy mô trang trại gắn với thực hiện triệt để công tác vệ sinh phòng dịch, xây dựng vùng chăn nuôi an toàn, đó là hướng đi tích cực để đẩy nhanh tốc độ ngành chăn nuôi.Năm 2008 tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 50.826 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ trọng 34.82%.Năm 2007, chăn nuôi chiếm tỷ trọng 35.34%, trong đó:chăn nuôi gia súc chiếm tỷ trọng 59% toàn ngành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm 16% và sản phẩm chăn nuôi khác chiếm 14%.Số lượng các gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác của huyện đều tăng, nhưng tăng rất chậm.Do mấy năm trở lại đây dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở bò, lợn hoành hành, cộng với thời tiết không thuận lợi rét đậm rét hại nên chăn nuôi kém phát triển.Số trâu, bò hiện có năm 2008 là 19502 con (trong đó trâu chiếm 14.74%, bò chiếm 85.26%), giảm 1424 con so với năm 2007, tổng đàn bò năm 2008 la 16410 con tăng 1.95 lần so với năm 2001 nhưng lại giảm so với năm 2007, đàn trâu giảm do áp dụng tiến bộ kĩ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp, đưa máy móc vào sản xuất nên số lượng đại gia súc giảm.Ngày 29-12-2006 Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định số 948/QĐ-UB về phê duyệt dự án phát triển chăn nuôi bò thịt giai đoạn 2006 – 2010.Mục tiêu phấn đấu đến 2010 đàn bò thịt đạt 20000 con, trong đó bò nái nền lai sind đạt 8000 con, chiếm 40% tổng đàn.Sau hơn một năm thực hiện, chương trình chăn nuôi bò thịt đạt những kết quả sau:Đã hình thành vùng chăn nuôi bò thịt ở 14/20 xã, thị trấn, vùng trọng điểm là Vực Trường, Hiền Quan, Hương Nha, Cổ Tiết, Hương Nộn có số lượng bò đực lai sind là 13 con;930 bò cái lai sind đã được thẩm định, bấm số tai đư vào quả lý lý lịch.Đến ngày 1-4-2007 tổng đàn bò của huyện đã đạt 17675 con, trong đó bò cái lai sind là 2989 con.Số lượng trâu bò giảm không phải là một dấu hiệu xấu mà nó cho thấy sự chuyển dịch kinh tế của huyện, đã đi theo hướng tích cực đó là cơ giới hóa nông nghiệp – nông thôn.Tổng đàn lợn có tăng nhưng tăng ít, năm 2007 là 28062 con, năm 2008 là 28091 con, tỷ trọng lợn nái giảm nhẹ 0.02% và tỷ trọng lợn nuôi lấy thịt tăng lên 0.02%.Số lượng gia cầm năm 2008 giảm 12400 con so với năm 2007, số lượng tổng đàn biến động không lơn nhưng có xu hướng giảm số hộ nuôi và tăng quy mô chăn nuôi trong mỗi hộ..
Về chuyển đổi cơ cấu giống, tỷ lệ lợn ngoại và lợn hướng nạc đạt 16% tổng đàn (năm 2008), đàn lợn nái ngoại chiếm 15.3% tổng đàn lợn nái (năm 2008), tỷ lệ đàn bò lai sind đến năm 2008 đạt 19.2% tăng 3.2 lần so với năm 2001.
So với ngành trồng trọt cơ cấu sản xuất trong chăn nuôi thay đổi chậm hơn và không rõ rệt lắm.Chủ yếu là sự thay đổi trong chăn nuôi bò và lợn, xu hướng tăng số lượng và chất lượng đàn bò thit, lợn thịt để đáp ứng nhu cấu tiêu dùng của huyện và các vùng lân cận.
*Dịch vụ trong nông nghiệp:
Nhìn vào bảng 2.7 ta có thể thấy giá trị sản xuất dịch vụ trong nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2008 đã tăng lên 0.6 tỷ đồng, từ 1.45 tỷ đồng năm 2001 lên 2.05 tỷ đồng năm 2008, tốc độ phát triển bình quân là 105.07%/năm.Nhưng tỷ trọng dịch vụ trong nông nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp lại giảm xuống từ 1.676% năm 2001 xuống còn 1.404% năm 2008.Tam N...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top