trunghieu_2810

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội





MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. 3

II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 3

1. Định nghĩa về đầu tư 3

2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 4

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 6

II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu tư 9

1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư 9

2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư 10

3. Quản lý dự án đầu tư 12

4. Nội dung quản lý dự án đầu tư 16

III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 20

1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 20

2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết bị xây dựng 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GTCC HÀ NỘI 34

II. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hà Nội 34

1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34

2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC 36

II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 38

1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 38

2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty 40

III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng. 43

1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 43

2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 45

3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 47

4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 56

IV. Một số những tồn tại chủ yếu trong công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 59

1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp 59

2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án 61

3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng 62

4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp 62

V. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 63

1. Nguyên nhân từ thị trường công việc. 63

2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng 63

3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của công ty 64

4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án đầu tư còn hạn chế. 64

5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác. 65

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 67

I. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 67

1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới 67

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội 69

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty 70

1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 70

2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng 71

3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc chủng. 73

4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án 75

5. Công tác quản lý dự án cần được bám sát và phù hợp với công tác lập dự án 81

6. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 81

7. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình lập và quản lý dự án 83

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


8400
12800
10100
VĐT nhân lực
34
64
85
165
187
204
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
94.66
166.4
148.0
69.9
79.6
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC
Biểu trên cho thấy tình hình đầu tư thực tế của công ty luôn đạt ở mức cao suốt từ năm 1998 cho đến nay. Đặc biệt vào các năm 1999 và 2000, tốc độ tăng trưởng đã lên đến 166.4% và 148%. Nguyên nhân của sự tăng đầu tư mạnh trong giai đoạn này là do năm 1997, công ty được đổi tên mới và bổ sung chức năng nhiệm vụ ( tên cũ là Công ty khảo sát thiết kế GTCC Hà Nội ) nên công ty đã tiến hành đâu tư rất mạnh trên các mặt Xây dựng cơ bản và máy móc công nghệ. Trong giai đoạn này công ty đã tiến hành xây dựng thêm hai hạng mục công trình lớn tại Hà Nội làm trụ sở cho xưởng Thiết kế đô thị 2 và Xưởng thiết kế cầu đường 2 (thuộc Xí nghiệp khảo sát) và mở rộng trụ sở của Xí nghiệp Xây lắp. Đồng thời công ty cũng mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư mới nhiều thiết bị thi công hiện đại để tạo cơ sở mở rộng sản xuất kinh doanh. Sang đến năm 2001 cho đến nay, tình hình đầu tư vào xây dựng cơ bản và công nghệ thiết bị thi công của Công ty giảm dần do đã tạo được một khối lượng tài sản cố định tương đối đầy đủ. Thay vào đó, công ty lại tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực của mình trên tất cả các mặt: chính trị ,tư tưởng cũng như những kiến thức và tay nghề chuyên môn. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, đội ngũ cán bộ có tay nghề cao của công ty hãy còn rất mỏng, việc tiếp cận với công nghệ thi công mới, hiện đại hãy còn nhiều bỡ ngỡ do trước đó chủ yếu sử dụng công nghệ thi công từ Liên Xô cũ và các nước XHCN. Vì vậy, trong những năm gần đây, đầu tư vào nguồn nhân lực lại càng được Công ty quan tâm sâu hơn nữa. Cụ thể là công ty thường sử dụng những hình thức đầu tư vào nguồn nhân lưc bằng cách:
Liên kết với một số trường đại học như Đại học Xây dựng, đại học Kiến Trúc, Đại học GTVT... đầu tư cho sinh viên học tập để tiếp nhận khi ra trường.
Tuyển chọn đội ngũ lao động trẻ, có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn cao đi đào tạo thời chuyên môn kỹ thuật ở nước ngoài.
Thông qua các chuyên gia nước ngoài để đào tạo thực tiễn cán bộ, chuyên gia, công nhân kỹ thuật của mình. Đây là một hình thức đầu tư nhanh, hiệu quả để bắt kịp với nhu cầu lao động có trình độ cao của công ty.
Cho đến thời điểm hiện nay, về cơ bản lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật, kỹ sư của công ty đã có thể đảm đương được hầu hết các công việc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất kinh doanh xây dựng hạ tầng giao thông. Tuy nhiên mức độ linh hoạt và tinh xảo của các kỹ năng cũng như mức độ am hiểu về công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới của cán bộ và công nhân kỹ thuật hãy còn hạn chế và đòi hỏi phải tiếp tục rèn luyện qua đào tạo thực tế thi công.
II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.
1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.
Máy móc và công nghệ xây dựng có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng. Chính vì thế các doanh nghiệp đều coi đây là chìa khoá mở ra và tạo đà cho chính sách, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Thực trạng về đầu tư mua sắm máy móc xây dựng có thể được phân theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn trước năm 1990: Thực tế hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị của doanh nghiệp thiết kế và xây dựng công trình giao thông chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp. Thị trường xây dựng về cơ bản chưa thực hiện cơ chế đấu thầu, các công trình xây dựng chủ yếu được chỉ định thầu, hay bằng hình thức giao nhiệm vụ theo kế hoạch của nhà nước, vì thế máy móc thi công cũng được coi là một khâu đảm bảo kế hoạch của Nhà nước. Mặt khác do công nghệ xây dựng đường chủ yếu từ Liên Xô và các nước XHCN và việc cung cấp máy móc xây dựng qua thị trường này tương đối dồi dào bằng hình thức nhập khẩu theo kế hoạch với tỷ giá quy đổi theo đồng rúp rất rẻ. Thế nhưng công ty chưa coi việc mua sắm máy móc thiết bị xây dựng là một hình thức đầu tư, nhất là đầu tư chiến lược. Tuy nhiên việc có được một nguồn thiết bị từ thị trường này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong một số năm sau khi bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhất là một số thiết bị làm đất như máy ủi, lu, xe Ben tự đổ
Giai đoạn 1990 – 1993: Được coi là thời kỳ đệm của Công ty trong hoạt động đầu tư.
Thời kỳ này do tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, do nhiều yếu tố khách quan về cơ chế, chính sách nên các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào hệ thống cơ sở hạ tầng ngành Giao thông chưa triển khai được. Việc xây dựng chủ yếu tập trung vào công tác duy tu, bảo dưỡng, cải tạo bằng các nguồn vốn đầu tư trong nước là chính. Tuy đã nhìn thấy được khả năng về các nguồn vốn đầu tư sẽ được huy động trong tương lai, nhưng do hạn chế về năng lực tài chính, mặt khác do thiếu thông tin về thị trường thiết bị máy thi công, thiếu thông tin về quy trình công nghệ thiết bị thi công, nên hoạt động đầu tư mua sắm máy móc xây dựng trong giai đoạn này chỉ mang tính thăm dò, cầm chừng, chưa trở thành mục tiêu cấp bách của Công ty.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Có thể phân chia thời kỳ này thành 2 giai đoạn để đánh giá thực trạng đầu tư mua sắm máy móc xây dựng của công ty. Giai đoạn 1 từ năm 1993 đến năm 1996 và giai đoạn 2 từ năm 1996 đến nay.
+ Giai đoạn 1993 - 1996: Trong giai đoạn này, do chưa hiểu biết các tiêu chuẩn về công nghệ thi công xây dựng hạ tầng giao thông và chưa am hiểu về chức năng kỹ thuật, chất lượng, giá cả của các loại thiết bị trên thị trường phục vụ cho yêu cầu thi công nên các dự án đầu tư chưa được xây dựng trên luận cứ chặt chẽ, xác đáng, có cơ sở khoa học và thực tiễn mà chủ yếu dựa vào định hướng chiến lược và những phán đoán mang tính chủ quan. Vì vậy, kết quả là những dự án đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị thi công có giá trị lớn thường không đem lại hiệu quả.
+ Giai đoạn 1996 đến nay: Do đã trải qua một quá trình thực tiễn, công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là đã rút ra được những kinh nghiệm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư đầu tư, nên trong giai đoạn này việc đầu tư của công ty đã thận trọng hơn. Các dự án đầu tư được lập đã trải qua một quá trình thực nghiệm công tác quản lý, vận hành thiết bị của các dự án đầu tư trong giai đoạn trước. Đồng thời, công ty cũng cẩn trọng hơn trong việc vận dụng để đảm bảo các yêu cầu của kỹ sư tư vấn về chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công trình. Hơn nữa, thị trường cung cấp thiết bị trong giai đoạn này cũng rất phong phú, các nhà cung cấp thiết bị cũng phải cạnh tranh gay gắt để có thể bán được hàng, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chon thiết bị phù hợp, đúng với giá thị trường, phù hợp với năng lực của mình đồng thời đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Đánh giá chung từ năm 1993 đến nay: Công ty đã mở rộng được quy mô đầu tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công trình, chuẩn bị tiền đề cho giai đoạn tới nhưng hiệu quả đầu tư nói chung còn nhiều hạn chế.
2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty
2.1. Về mặt quy mô.
Biểu 2: Quy mô đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp
Đơn vị : Tỷ VND
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
VĐT
7.5
6.4
10.8
18.4
12.8
10.1
Tốcđộphát triểnliênhoàn(%)
_
85.3
168.8
170.4
69.1
78.9
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC
Đồ thị biểu diễn tình hình đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng
Nhìn vào biểu 2 và qua đồ thị, nhìn chung tốc độ đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2000. Riêng từ năm 2001 cho đến nay, quy mô đầu tư cho máy móc xây dựng của công ty có bị giảm sút. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không phải do công ty chưa chú ý đến đầu tư mua sắm thiết bị trong hai năm trở lại đây, mà chủ yếu là do các máy móc thiết bị của công ty cho đến giai đoạn này cũng đã tạm đáp ứng được những yêu cầu công nghệ cơ bản và một số yêu cầu công nghệ cao, do đó quy mô đầu tư vào máy xây dựng đã được giảm xuống. Cụ thể việc đầu tư vào máy móc thiết bị qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Các máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 1993 đến nay
STT
Loại thiết bị
Nguồn gốc xuất xứ
Số lượng
1
Máy khoan UKB – 25
Liên Xô
1 bộ
2
Khoan máy SH – 30
Trung Quốc
1 bộ
3
Máy nén tam liên
Trung Quốc
2 chiếc
4
Máy cắt ứng biên
Trung Quốc
2 bộ
5
Thiết bị thí nghiệm cơ đất
Liên Xô
1 bộ
6
Thiết bị thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn
Việt Nam
1 chiếc
7
Máy thuỷ bình kiểm tra độ lún NI 004
Thuỵ Sỹ
1 chiếc
8
Máy đo toàn đạc Delta
Đức
3 chiếc
9
Súng kiểm tra bê tông Schimidt
Đức
6 chiếc
10
Máy dò cốt thép
Đức
2 bộ
11
Máy khoan lấy lõi bê tông DR – 1305B – 4 SOILTEST
Mỹ
1 bộ
12
Thiết bị siêu âm bê tông
Anh
1 bộ
13
Trạm trộn bê tông ASphalt
Nhật
2 chiếc
14
Máy rải bê tông Asphalt
Nhật
2 chiếc
15
Trạm trộn cấp phối CB138
Liên Xô
2 chiếc
16
Máy rải cấp phối
Nga
2 chiếc
17
Xe tưới nh...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top