cayraumuong

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần ong mật Đồng Nai





 [MỤC LỤC

 

[[[[[[ Trang

 

PHẦN MỞ ĐẦU

1_Lý do chọn đề tài

 2_Nội dung nghiên cứu

 3_Phạm vi giới hạn

 

PHẦN MỘT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU & LỢI NHUẬN TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH

 I) KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DOANH THU & LỢI NHUẬN

 I.1_Về doanh thu

 I.1.1_Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu

a) Khái niệm

b) Nội dung của doanh thu

c) Vai trò của doanh thu

 I.1.2_Phương pháp lập kế họach doanh thu bán hàng về tiêu thụ sản phẩm

 I.1.3_Những nhân tố tác động đến doanh thu

a) Khối lượng sản phẩm sản xuất & tiêu thụ hay lao vụ dịch vụ cung ứng

b) Kết cấu mặt hàng

c) Chất lượng sản phẩm

d) Giá bán sản phẩm

e) Những nhân tố khác

 I.2_Về lợi nhuận

 I.2._Khái niệm, nội dung & vai trò của lợi nhuận

a) Khái niệm

b) Nội dung của lợi nhuận

c) Vai trò của lợi nhuận

 I.2.2_Phương pháp lập kế họach lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm

a) Phương pháp trực tiếp

b) Phương pháp phân tích

 I.2.3_Tỉ suất lợi nhuận

 

 

a) Tỉ suất lợi nhuận_giá thành

 

 

b) Tỉ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh

c) Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng

d) Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

 I.2.4_Phân phối lợi nhuận

 I.2.5_Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

a) Chi phí sản xuất

b) Chi phí bán hàng

c) Chi phí quản lý doanh nghiệp

 

 

 II_TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ DOANH THU & LỢI NHUẬN TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH

 III_MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU & LỢI NHUẬN TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH

 

PHẦN HAI

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ONG MẬT ĐỒNG NAI

 I_ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

 II_ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN & MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

 III_ BỘ MÁY QUẢN LÝ,CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY

 IV_ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ

 V_ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ

 VI_ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY

 

PHẦN BA

TÌM HIỂU MỘT SỐ MẶT HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU & LỢI NHUẬN ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DOANH THU_LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONG MẬT ĐỒNG NAI

 I_THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ ĐỐI TÁC

 1) Về mặt hàng kinh doanh

 2) Thị trường và khách hàng chủ yếu

 3) Nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh

 

 

[

 

 II_PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNGKINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY:

 

 

 1) Các yếu tố bên trong:

 

 

 a) Lập chiến lược kinh doanh

 b) Xây dựng cơ cấu tổ chức

 c) Yếu tố tài chính

 d) Công tác tiếp thị (Marketing)

 

 2) Các yếu tố bên ngòai:

 a) Môi trường pháp luật

 b) Dân số

 c) Giá cả

 d) Các đối thủ cạnh tranh

 e) Môi trường tự nhiên

 f) Tỷ giá hối đóai

 

 III_PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆU QUẢ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

 

Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh

1) Về lao động _tiền lương:

a) Tình hình sử dụng lao động của công ty:

b) Năng suất lao động:

c) Tiền lương lao động:

2) Về vốn

3) Về doanh thu

4) Về lợi nhuận

 IV_ NHẬN XÉT:

1) Ưu điểm:

2) Nhược điểm:

 

 

PHẦN BỐN

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU &LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD

 

 I_MỤC TIÊU& PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY

 

 II_VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC TĂNG DOANH THU &LỢI NHUẬN

1) Về doanh thu

2) Về lợi nhuận

 III_THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY

 IV_NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

 

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


, tồn dư hóa chất.
[[[[[[
_Sản xuất giả mạo phế phẩm sau đó tiến hành kiểm tra sản phẩm trước khi đưa vào phân xưởng chế biến, sau khi sử lý tiếp tục kiểm tra một lần nữa.
_Nhân viên KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm phát hiện ra những lô sản phẩm không đạt chất lượng nhằm chấn chỉnh kịp thời, tránh tình trạng để cho sản phẩm không đồng nhất. Nếu như sản phẩm mất chất lượng thì xử lý lại. KCS kiểm tra xong 100% thành phẩm, tiến hành lấy mẫu trước khi giao lại sản phẩm cho bộ phận đóng gói. Trước khi xuất khẩu sản phẩm, KCS lấy mẫu xác suất đưa đến cơ quan trước khi giao hàng cho khách hàng.
V_TÌNH HÌNH NHÂN SỰ:
_Trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, thì yếu tố con người là quan trọng nhất. Nó quyết định sự tồn tại cũng như sức mạnh họat động của một doanh nghiệp.
_Lực lượng lao động của công ty được sắp xếp theo cơ cấu phù hợp với quá trình sản xuất được phân ra từng bộ phận như sau:
+Tổng số lao động tính đến ngày 07/03/2005 là 35 người.
· Phân bổ công nhân viên ở các bộ phận:
K Bộ phận văn phòng : 14 người
à Ban giám đốc 3 người
à Phòng tổ chức hành chính 3 người
à Phòng kinh doanh 8 người
K Bộ phận gián tiếp : 7 người
à Bảo vệ, tài xế : 5 người
à Tổ kho : 2 người
K Bộ phận trực tiếp sản xuất : 14 người
Bảng lao động theo trình độ học vấn
TRÌNH ĐỘ
SỐ LAO ĐỘNG
(Người)
TỶ LÊ (%)
Đại học
4
11,42
Trung học chuyên nghiệp
10
28,58
Trung học phổ thông
21
60
[[[
Theo bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ lao động có trình độ đại học thấp chỉ đạt 11,42%, Tỷ lệ trung cấp chuyên nghiệp 28,58%, còn lại là lao động có trình độ Trung học phổ thông 60%.
[[
[[
[[[[[
[
_Lao động có trình độ đại học và trung cấpchuyên nghiệp chủ yếu đảm
trách trong các bộ phận quản lý chuyên môn
_Đại bộ phận công nhân lao động chỉ đạt trình độ phổ thông nhưng với sự cần cù vốn có của người công nhân Việt Nam, nên trình độ nghiệp vụ công nhân rất cao, điều này cũng làm giảm bớt những khó khăn trong việc quản lý nhân sự và quản lý sản xuất.
VI_ TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Vụ mật năm 2003-2004 bắt đầu với những khó khăndo sự mất mùa của năm trước để lại, do đó số lượng trại ong cùng qui mô của mỗi trại đều co cụm lại với mức giảm 30% tổng đàn ong trong tòan tỉnh, cho nên chi phí đầu tư trong vụ mật 2003-2004 có mức thấp nhất từ đó đến nay ( Với mức đầu tư bình quân 1,3 Kg đường/cầu ong) .Tuy nhiên là cơ hội để người nuôi ong có điều kiện phân bố lại đàn ong một cách hợp lý trong mùa nuôi ong sắp tới.
Cùng với những trở ngại nói trên thì những cơn mưa trái mùa liên tiếp vào khỏang tháng 3-4 đã làm trôi hết hy vọng nguồn mật cao su chính vụ. Nhưng bù lại có được nguồn mật cao su tái sinh và mật chôm chôm, nhãn tương đối dồi dào. Với sản lượng tòan tỉnh ước đạt 4.000 tấn mật ong, trong đó công ty đã thu mua và xuất khẩu.
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM 2003
NĂM2004
Mật ong
Tấn
1.570
1.933
Sáp ong
Tấn
83
88
Doanh thu
Triệu
32.097
36.892
Lương bình quân/người
Triệu
2.2
2.5
Đây là kết quả cao nhất từ trước đến nay, đánh dấu một bước đột phá mới của công ty trong thời gian đầu chuyển đổi hình thức sở hữu, cho phép công ty tin tưởng vào khả năng của mình trong tương lai. Với kết quả đó đã khẳng định được vị thế của công ty đối với bạn hàng trong nước cũng như với khách hàng nuớc ngòai. Đặc biệt trong năm vừa qua, tuy thị trường có ổn định và có nhu cầu nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao và cũng đúng vào lúc hệ thống tinh lọc thứ hai được khánh thành và đã đi
vào họat động phát huy hiệu quả chủ động, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng . Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn đó là : sự thiếu hụt bao bì trong thời điểm xuất khẩu, sự biến động giá cảcác mặt hàng nông sản trên thế giới, cũng như giá cước tàu biển đột biến, tuy
[[[[
[
[
không lớn nhưng ít nhiều đã gây cho công ty gặp phải khó khăn trong những năm vừa qua, đặc biệt đối với những hợp đồng xuất khẩu đã ký với giá CIF và giá FOB.
1_ Tình hình họat động doanh thu:
Họat động chính của công ty Cổ Phần Ong Mật Đồng Nai gồm nhiều chức năng như : tổ chức kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu, liên kết với các công ty hay đơn vị sản xuất trong tỉnh trực tiếp ký kết với những hợp đồng xuất nhập khẩu Kết quả cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của công ty được thể hiện qua doanh thu các năm như sau:
Doanh thu của công ty từ năm 2003-2005
Đơn vị tính 1.000.000đ
NĂM
DOANH THU
DOANH THU HÀNG XUẤT KHẨU
TỶ LỆ (%)
Năm 2003
32.097
30.492
94.99
Năm 2004
36.892
35.785
96.99
Năm 2005
39.257
38.276
97.50
Tổng doanh thu của công ty Cổ Phần Ong Mật Đồng Nai đều tăng dần qua các năm, họat động xuất khẩu của công ty chiếm hơn 90% trên tổng doanh thu. Riêng năm 2004 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm đến 97.10% đạt giá trị tương ứng là58.472.000.000 đồng, do nhu cầu về sản phẩm mật ong trong lĩnh vực mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu sức khỏe con người và trong lĩnh vực thực phẩm tăng.
Trong tương lai, doanh thu của công ty sẽ càng tăng thêm do công ty đã mở rộng được thị trường đi nhiều nước trên thế giới, đồng thời mở rộng thêm lượng tiêu thụ ở trong nước.
2_ Tình hình lợi nhuận của công ty:
Điều quan tâm hàng đầu đối với mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận, vì lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện sức mạnh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của
sản xuất như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định Khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền để đầu tư trở lại nhằm mở rộng qui mô kinh doanh và lập quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để nâng cao lợi nhuận.
[[
Lợi nhuận của công ty từ năm 2003-2005
Đơn vị tính : 1.000.000 đồng
NĂM
LỢI NHUẬN
Năm 2003
1155
Năm 2004
1383
Năm 2005
1677
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhờ chiến lược tiến đến thị trường từ EU sang Bắc Mỹ đã mang lại cho công ty nhiều kết quả khả quan, năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2003 lợi nhuận đạt 1.155.000.000 đồng, nhưng đến năm 2004 đã đạt được mức lợi nhuận là1.383.000.000 đồng và năm 2005 là1.677.000.000 đồng. Điều này đã mang lại sự ổn định cho sản phẩm ong mật.
3_Tình hình vốn của công ty:
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệpp có nhiều vốn thì sẽ có khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Tình hình vốn của công ty từ năm 2003-2005
Đơn vị tính : 1000.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Vốn cố định
Vốn lưu động
4.481
8.027
5.439
9.653
7.125
10.945
Tổng số vốn
12.508
15.092
18.070
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình vốn của công ty có chiều hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước, năm 2003 tổng số vốn đạt12.508.000.000 đồng , năm 2004 đạt 15.092.000.000 đồng , năm 2005 đạt18.070.000.000 đồng . Với mức tăng trưởng này cho thấy khả năng về vốn của công ty là tương đối ổn định và tiến triển, đảm bảo có đủ nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty.
[[
PHẦN BA
—&–
TÌM HIỂ MỘT SỐ MẶT HỌAT ĐỘNG CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢPTÌNH HÌNH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONG MẬT ĐỒNG NAI.
I_THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUAN HỆ ĐỐI TÁC:
1) Về mặt hàng kinh doanh:
Sản phẩm ong mật của công ty hiện nay có rất nhiều chủng lọai: mật thô; mật chế biến (bao gồm: mật ong nghệ, mật ong chúa, mật ong đóng chai ) ; phấn hoa;sáp ong ; sữa ong chúa. Tuy chủng lọai sản phẩm của công ty cũng khá đa dạng , nhưng sản phẩm chủ yếu dùng để xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là mật thô, chiếm tới 90% sản lượng , còn 10% sản lượng là dùng cho việc chế biến để tiêu thụ nội địa . Do vậy, doanh thu của công ty hòan tòan dựa vào xuất khẩu mật thô.
Bảng1:Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ nội địa mật ong từ năm 2003-2004:
MẶT HÀNG KINH DOANH
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Mật ong xuất khẩu
30.492
35.785
38.276
Mật ong tiêu thụ nội địa
1.605
1.107
981
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy, mật thô là mặt hàng chủ lực của công ty, trong thời gian vừa qua từ năm 2003-2005 công ty chủ yếu chỉ xuất khẩu mật thô, giá trị có xu hướng tăng dần qua các năm và có chiều hướng tăng cao do đã có được lòng tin của khách hàng . Công ty đang ngày càng phát triển thêm nhiều mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2) Tình hình thị trường và khách hàng chủ yếu:
2.1_ Thị trường nội địa:
Với dân số hơn 80 triệu người, thị trường nội địa là một thị trường vô cùng hấp dẫn đối với tất cả các doanh nghiệp . Thế nhưng công ty Cổ Phần Ong Mật Đồng Nai hiện nay vẫn chưa chú trọng nhiều đến thị trường nội địa , nên sản lượng tiêu thụ nội địa của công ty chỉ chiếm 10%
Tổng sản lượng sản phẩm, thêm một nguyên nhân nữa là do người Việt Nam chỉ sử dụng mật ong nhằm mục đích chữa bệnh và phục hồi sức khỏe, do đó mật ong không được sử dụng phổ biến như các nước khác trên thế giới, ngòai hai mục đích trên họ còn sử dụng mật ong để làm thực phẩm, mỹ phẩm, chất bảo quản hơn nữa giá cả của mật ong nguyên chất lại cao không phù hợp với thu nhập của ng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top