daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị: Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời Thank ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 ðặc ñiểm tiêu hoá của loài nhai lại 3
2.2 Quá trình chuyển hoá glucid, lipid và protid ở bò sữa 10
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa 19
2.4 Cơ sở khoa học của sự cân bằng ph(kiềm toan) trong cơ thể 21
2.5 Sự thay ñổi pH trong cơ thể 28
2.6 Bệnh toan huyết ở bò sữa 30
2.7 Bệnh kiềm huyết ở bò sữa 33
2.8 Bệnh ceton huyết ở bò sữa 38
2.9 Tình hình nghiên cứu về bệnh ceton huyết ở bò sữa trong và
ngoài nước 44
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 46
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 46
3.3 Nội dung nghiên cứu 46
3.4 Phương pháp nghiên cứu 46
3.5 Dụng cụ, hoá chất dùng trong thí nghiệm 54
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 55
4.1 Kết quả ñiều tra khảo sát hiện trạng chăn nuôi, tỷ lệ bò sữa mắc
bệnh toan huyết, kiềm huyết, ceton huyết tại một số tỉnh miền
Bắc năm 2007 55
4.1.1 Kết quả ñiều tra 55
4.1.2 Kết quả phân tích mẫu 59
4.2 Kết quả nghiên cứu phác ñồ ñiều trị bệnh ceton huyết ở bò sữa
tại Vĩnh Thịnh - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc và trung tâm bò Phù
ðổng - Hà Nội 68
4.3 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trong phòng bệnh ceton huyết
trên ñàn bò sữa tại Vĩnh Thịnh - Vĩnh Tuờng - Vĩnh Phúc và
trung tâm giống bò Phù ðổng - Hà Nội 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 ðề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt nam từ những năm ñầu của thế kỷ
XX. Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò sữa mới thực sự trở thành ngành sản xuất
hàng hóa từ những năm 1990 trở lại ñây. Sữa là loại thực phẩm giàu giá trị
dinh dưỡng rất cần thiết cho con người và ñược coi là loại thực phẩm gần như
hoàn hảo. Nhu cầu về sữa của người dân ngày một tăng cùng với sự phát triển
của nền kinh tế ñất nước. Cùng với chương trình quốc gia về phát triển sữa và
bò sữa hiện ñã và ñang thực hiện ở hơn 60% tỉnh thành phố, nhiều giống bò
sữa cao sản ñã ñược nhập và nuôi thuần hóa tại những vùng sinh thái khác
nhau trong cả nước. Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi năm 2007[4], năng suất
sữa của ñàn bò lai HF tăng từ 3,1 tấn/chu kỳ năm 2000 lên 3,9 tấn/chu kỳ năm
2006 và bò HF ñã tăng từ 3,8 tấn lên 4,7 tấn/chu kỳ 305 ngày. Sản lượng sữa
tăng bình quân 27,2% năm cao hơn so với tăng trưởng ñầu con (22,4%), từ
64,6 ngàn tấn (2001) lên 216 ngàn tấn (2006) và 234 ngàn tấn năm 2007, năm
2008 sản lượng sữa là 262.160 tấn ñáp ứng khoảng 25% nhu cầu tiêu thụ
trong cả nước. Về tổng ñàn năm 2000 là 35 ngàn con lên 113 ngàn con năm
2006 ñạt tốc ñộ tăng bình quân 25% năm, nhưng ñến năm 2008 tổng ñàn là
107.983 con. Sở dĩ tốc ñộ tăng chậm và có phần giảm về số ñầu gia súc là do
ảnh hưởng của quá trình chuyển ñổi từ chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán sang chăn
nuôi quy mô lớn hơn và tập trung hơn, ñồng thời với việc tăng cường chọn
lọc loại thải những bò kém chất lượng do tốc ñộ phát triển quá nóng vội của
giai ñoạn trước. Mặt khác, theo Nguyễn Xuân Trạch (2003)[20], chăn nuôi bò
sữa không phải là nghề truyền thống nên kinh nghiệm và kỹ thuật chăn nuôi
bò sữa của nông dân còn hạn chế, thiều giống bò sữa tốt, giá bò sữa biến ñộng
bất thường. Quy chế chăn nuôi nhỏ, cách chăn nuôi tận dụng, hiệu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
quả chăn nuôi thấp, chưa chủ ñộng về số lượng và chất lượng thức ăn cho bò
sữa. Người chăn nuôi thiếu kinh nghiệm, chưa ñược ñào tạo bài bản về kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng, chăn nuôi thú y.
Trên thực tế do số lượng bò sữa tăng quá nhanh, người chăn nuôi chưa
tính toán tỷ mỉ ñầy ñủ nguồn cung cấp và dự trữ thức ăn cho bò sữa từ ñó phải
thay thế rất tùy tiện thiếu khoa học bằng nhiều nguồn thức ăn khác làm cho
khẩu phần ăn bị ñảo lộn, mất cân ñối, dẫn ñến các bệnh rối loạn trao ñổi chất
rất nghiêm trọng như bệnh toan huyết, kiềm huyết, ceton huyết là những bệnh
gây ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả của ngành chăn nuôi bò sữa. Vào những
năm 60 và 70 của thế kỷ trước, các bệnh do rối loạn trao ñổi chất ñã gây thiệt
hại rất lớn cho ngành chăn nuôi bò sữa trên thế giới. Hiện nay ở trong nước có
rất ít các công trình nghiên cứu về bò sữa, ñặc biệt là nghiên cứu về các bệnh
do rối loạn trao ñổi chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tui tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại
một số cơ sở chăn nuôi các tỉnh phía Bắc. Biện pháp phòng trị”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở ñàn
bò sữa tại một số tỉnh miền Bắc.
- Tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh trao ñổi
chất trên bò sữa.
- Xây dựng phác ñồ ñiều trị bệnh ceton huyết ở bò sữa.
- ðề xuất biện pháp phòng bệnh ceton huyết ở bò sữa.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ðặc ñiểm tiêu hoá của loài nhai lại
2.1.1 Quá trình tiêu hóa ở dạ cỏ
Dạ cỏ là trung tâm tiêu hóa quan trọng bậc nhất của loài nhai lại. Dạ cỏ
không tiết dịch tiêu hóa và axit chlohydric mà ở ñây diễn ra quá trình tiêu hóa
nhờ lên men vi sinh vật (VSV). Người ta ví dạ cỏ như một thùng lên men lớn.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996)[17,tr.128], dạ cỏ là nơi lý tưởng cho
VSV hoạt ñộng vì ở ñó có ñiều kiện tối ưu là: ðộ pH trong dạ cỏ dao ñộng từ
5,4 - 7,4; ðộ ẩm 85% - 90%; Nhiệt ñộ 39 - 410C; Áp suất thẩm thấu ổn ñịnh
và là môi trường yếm khí (nồng ñộ oxy < 1%). Những VSV sống trong dạ cỏ
là những VSV có lợi, không gây ñộc hại cho gia súc. Chúng ñược cảm nhiễm
từ bên ngoài vào qua thức ăn, nước uống và truyền từ gia súc trưởng thành
sang bê con. Những quần thể VSV bao gồm: vi khuẩn (109 vi khuẩn/1 g chất
chứa dạ cỏ), protozoa (106protozoa/ 1 g chất chứa dạ cỏ). Ngoài ra còn một số
chủng nấm (fungi). Dạ cỏ là cơ quan hấp thu chính ở ñộng vật nhai lại. Ước
tính khoảng 70% thức ăn mang năng lượng ñược hấp thu vào dạ cỏ.
2.1.2 Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn ở bò sữa.
2.1.2.1 Quá trình tiêu hoá Glucid
a. Sự tiêu hóa và hấp thu chất xơ
Theo Nguyễn Văn Kiệm và cs (2005)[7, tr.161-162], chất xơ bao gồm
nhiều nhóm, nhưng chủ yếu có 2 nhóm là Cellulose và Hemicellulose. Ngoài
ra còn có vỏ Lignin (vỏ bọc tế bào) và Pectin (tổ chức gian chất giữa các tế
bào thực vật). Tỷ lệ các loại này khác nhau ở các loại cây cỏ và tuổi của
chúng. Loại non, Hemicellulose chiếm khoảng 30-40%, Cellulose chiếm
khoảng 60-70%. Khi cỏ già, Cellulose chiếm khoảng 90-95% còn
Hemicellulose chiếm khoảng 5-10%. Hemicellulose là chất ñược cấu tạo từ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
các ñường ñơn không phải Glucose như: Pentose, Galactose, Fructose…
Lignin là hợp chất phức tạp, có thành phần chủ yếu là acid xuất phát từ
ñường, cơ thể không tiêu hóa ñược.
Chất xơ bản thân ñộng vật không tiêu hóa ñược bởi bản thân ñộng vật
không tiết ra enzim tiêu hóa chất xơ (enzim Cellulase), nhưng trong quá trình
tiến hóa, phần lớn ñộng vật ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu,…ñã hình thành một
khả năng thích nghi, ñó là sự cộng sinh giữa chúng và VSV.
Chỉ có các VSV mới có khả năng tiêu hóa các chất xơ. Sự cộng sinh
này xảy ra ở trong ống tiêu hóa mà ñiển hình là trong dạ cỏ loài nhai lại, manh
tràng ngựa, thỏ, ngỗng…
Sự tiêu hóa chất xơ trong dạ cỏ: Trong quá trình tiến hóa dạ cỏ không
chỉ là chỗ chứa thức ăn, mà dạ cỏ còn là nơi tham gia rất tích cực vào quá
trình tiêu hóa thức ăn, có thể coi dạ cỏ là một túi lên men chất xơ. Quá trình
ñó diễn ra theo sơ ñồ sau:
Cellulose cellulasa Beta- glucose isomelase alpha- Glucose lên men (vsv) Các
acid béo bay hơi
Ở loài nhai lại Glucose chỉ là sản phẩm trung gian, Acid béo bay hơi
(AXBBH) là sản phẩm phân giải cuối cùng trong quá trình lên men. ðây là
nguồn năng lượng cung cấp chính cho loài nhai lại (chiếm khoảng 60-80%
nhu cầu năng lượng của loài nhai lại).
Theo Phùng Quốc Quảng (2003)[12], trong một ngày ñêm ở dạ cỏ của
bò lượng AXBBH ñược tạo thành có giá trị năng lượng khoảng 10.000-
15.000 Kcal. Quá trình tiêu hóa này ñược thực hiện bởi hệ VSV trong dạ cỏ.
Theo Nguyễn Văn Kiệm và cs(2005)[7, tr.163], dưới tác dụng của hệ VSV dạ
cỏ chất xơ bị phân giải thành α-Glucose ñi theo 2 hướng:
- Tích lũy thành Glycogen trong protozoa, ñây chỉ là con ñường phụ.
- Lên men là con ñường chủ yếu. Lên men là quá trình phân giải
Glucose một cách phức tạp diễn ra trong ñiều kiện yếm khí. Quá trình diễn raTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
trong tế bào VSV. Trong quá trình này các phân tử ñường Glucose ñược phân
giải thành các AXBBH. ðối với bản thân tế bào VSV thì ñây là cách khai thác
năng lượng ñể sống, quá trình lên men là quá trình tạo ATP cho VSV, còn các
AXBBH là sản phẩm thải loại của VSV sau khi ñã dùng Glucose. Những acid
béo này là những dinh dưỡng hết sức cần thiết ñối với ñộng vật nhai lại sau
khi ñược hấp thu vào máu. Các acid béo ñược hình thành ở dạ cỏ, chúng thấm
qua vách dạ cỏ vào máu và ñược sử dụng trực tiếp vào quá trình dinh dưỡng
của loài nhai lại như: Tổng hợp các acid amin, cung cấp năng lượng, tổng hợp
lipid sữa và một phần trở thành Glucose ở gan.
Theo E.R.Orskov (1998)[9, tr.12-13], lên men xơ có ba ñặc ñiểm quan
trọng là: VSV lên men xơ rất mẫn cảm với môi trường axit dạ cỏ. ðộ pH tốt
nhất cho quá trình lên men từ 6,4 - 7,0. Tốc ñộ sinh trưởng của VSV lên men
xơ giảm khi ñộ pH giảm xuống 6,2 và hoàn toàn dừng lại khi ñộ pH là 6 hoặc
thấp hơn. ðiều này rất quan trọng khi xem xét ñể phối hợp các loại thức ăn
khác nhau trong khẩu phần một cách tốt nhất.
Dạ cỏ của loài nhai lại có ñộ pH thích hợp: 6,5- 7,5. pH này có thể thay
ñổi do nhiều yếu tố nhất là do thức ăn, nếu ăn thức ăn dễ tiêu thì quá trình lên
men mạnh, lượng acid béo lại tăng lên làm cho pH giảm ñi, ăn thức ăn ủ chua
cũng làm cho pH giảm, thức ăn nhiều Protein pH sẽ tăng…Khi pH thay ñổi
do thức ăn thì tỷ lệ acid béo sẽ thay ñổi và kéo theo sự thay ñổi pH. Nếu acid
lactic tăng lên sẽ sinh ra ỉa chảy, acid butyric tăng lên sẽ sinh ra thể xeton
huyết. Yếu tố làm cho pH của dạ cỏ ổn ñịnh là nhờ các muối bicacbonat của
nước bọt của loài nhai lại (nước bọt của loài nhai lại có hàm lượng bicacbonat
rất cao, lượng nước bọt tiết ra lại nhiều 100lít/ngày ñêm). Các bicacbonat vào
dạ cỏ làm trung hòa axit béo tạo ra trong quá trình lên men (Nguyễn Văn
Kiệm và cs, 2005)[7, tr.163].
Các vi khuẩn lên men xơ sản sinh nhiều acid acetic. Việc tạo ra nhiều
acid acetic khi lên men xơ là rất quan trọng trong sản xuất mỡ sữa.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
VSV lên men xơ rất mẫn cảm với mỡ. Nếu thức ăn có quá nhiều mỡ thì
vi khuẩn lên men xơ có thể chết hay giảm sinh trưởng. ðiều này rất quan
trọng vì khi cho gia súc ăn quá nhiều mỡ thì tỷ lệ tiêu hóa chung sẽ giảm.
Trong thực tế, sự phân giải chất xơ không thể xem như biệt lập với các
quá trình phân giải các chất dinh dưỡng khác. Bởi vì VSV dạ cỏ thực hiện
phân giải cơ chất này ñòi hỏi các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh
trưởng và sinh sản của bản thân chúng. Thay ñổi tương quan chất xơ, protein,
glucid dễ tiêu, nguyên tố vi lượng và khoáng chất, mỡ và vitamin trong khẩu
phần có thể kích thích hay ức chế các quá trình tiêu hóa ở dạ cỏ cũng như
mức ñộ sử dụng chất xơ ở bò sữa.
b.Tiêu hóa tinh bột và các loại ñường ở dạ cỏ
Phùng Quốc Quảng và cs (2003)[12], cho biết: Tinh bột là polisaccarit
dự trữ ñiển hình của thực vật. Nó ñược tích lũy ở dạng hạt, trong các cây thân
củ, rễ củ và trong các loại hạt ngũ cốc. Trong dạ cỏ, tinh bột ñược phân giải
dễ dàng hơn nhiều so với chất xơ. Nguồn gốc và trạng thái lý học của tinh bột
có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ phân giải. Dưới tác dụng của enzyme VSV
trong dạ cỏ, tinh bột ñược thủy phân dần dần tạo thành các dextrin phức tạp
khác nhau, các dextrin tiếp tục hình thành mantoza, sau ñó là glucoza, cuối
cùng là AXBBH và không bay hơi.
Tuy nhiên các loại ñường cũng chứa trong các loại thức ăn thực vật và
có thể chiếm tới 30%. ðường bị chuyển hóa tích cực ở dạ cỏ bởi các vi khuẩn
và các ñộng vật nguyên sinh thành các loại ñường ñơn giản. Sau ñó thành
AXBBH và không bay hơi.
Nguyễn Văn Bình và cs (2007)[2] cho rằng, hầu hết các chất ñường có
khoảng 80% tinh bột ñược lên men trong dạ cỏ. Sự lên men yếm khí nhanh
chóng này sẽ tạo ra nhiều axit lactic. Các axit này ñược các vi khuẩn sử dụng
và chuyển hóa thành axit propionic.
Phùng Quốc Quảng và cs (2003)[12] cho biết, giữa ñộng vật dạ dàyTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
ñơn và ñộng vật dạ dày kép có sự khác biệt quan trọng trong quá trình tiêu
hóa các glucid. Ở ñộng vật dạ dày ñơn, glucose là sản phẩm cuối cùng của sự
phân giải ñược cơ thể hấp thu vào máu, trong khi ñó ở ñộng vật dạ dày kép
glucose là sản phẩm trung gian và còn tiếp tục ñược phân giải ñến những sản
phẩm cuối cùng là các AXBBH.
Các sản phẩm chủ yếu của quá trình tiêu hóa các glucid là các AXBBH
bậc thấp, chủ yếu là axit axetic, axit propionic, axit butyric và một lượng nhỏ
các axit isobutyric, valeric, isovaleric.
2.1.2.2 Quá trình tiêu hoá Lipid
Theo Nguyễn Xuân Trạch và cs (2006)[19,tr.83], lipid trong thức ăn
của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp. Trong các loại cỏ và các loại
hạt ngũ cốc hàm lượng lipid chỉ có khoảng 4- 6%. Tuy nhiên, trong nhiều loại
hạt chứa dầu cao làm thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại có chứa hàm lượng
lipid có thể cao tới 36% (như hạt lanh). Các dạng lipid của thức ăn thường có
là Tryaxylglycerol, galactolipid và phospholipid.
* Sự thuỷ phân của acid béo
Triglycerol và galactolipid của thức ăn ñược thuỷ phân bởi men Lipaza
của VSV. Glycerol và galactose ñược lên men ngay thành AXBBH. Các acid
béo giải phóng ra ñược trung hoà ở pH của dạ cỏ chủ yếu dưới dạng muối
canxi có ñộ hoà tan thấp và bám vào bề mặt của vi khuẩn và các tiểu phần
thức ăn. Chính vì thế khi tỷ lệ mỡ quá cao trong khẩu phần sẽ làm giảm khả
năng tiêu hoá xơ trong dạ cỏ.
* Sự hydro hóa của thức ăn
Lipid phức tạp của thức ăn dễ bị phân huỷ trong dạ cỏ bởi men Lipaza
của vi khuẩn thành các AXBBH cao phân tử (phần lớn là các acid béo không
no mạch dài). Qua quá trình lên men VSV trong dạ cỏ xảy ra quá trình hydro
hoá, bão hoà mạch nối ñôi của các acid béo. Những chuỗi acid này (chủ yếu
là Stearic, Panmitic…) ñược hấp thu ở ruột.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
Nhìn chung khả năng tiêu hoá mỡ của VSV dạ cỏ là rất hạn chế, cho
nên khẩu phần nhiều mỡ sẽ cản trở quá trình tiêu hoá xơ và làm giảm khả
năng thu nhận thức ăn. Tuy nhiên ñối với phụ phẩm nhiều xơ thì hàm lượng
mỡ trong ñó rất thấp nên dinh dưỡng của gia súc nhai lại ít chịu ảnh hưởng
của quá trình tiêu hoá mỡ trong dạ cỏ.
Theo Phùng Quốc Quảng và cs (2003)[12], trong dạ cỏ có 2 quá trình
trao ñổi mỡ có liên quan với nhau ñó là: Sự phân giải lipid trong thức ăn và sự
tổng hợp mới lipid của VSV.
2.1.2.3 Quá trình tiêu hóa các hợp chất chứa Nitơ
Theo Nguyễn Xuân Trạch và cs (2006)[20, tr.81-83], các hợp chất chứa
Nitơ (N) trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm Nitơ protein và Nitơ phi
Protein (NPP), ñược tính chung dưới dạng protein thô (N x 6,25). Protein thô
của thức ăn một phần ñược lên men bởi VSV trong dạ cỏ hay ở ruột già, một
phần ñược tiêu hóa bằng men ở ruột, phần còn lại không ñược tiêu hóa sẽ
ñược thải ra ngoài theo phân.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996)[17, tr.129-132], trong dạ cỏ loài
nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của VSV, protein của
thực vật sẽ ñược phân giải ñến peptit, axit amin, sau ñó ñến amoniac. Sản
phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ ñược VSV sử dụng ñể tổng hợp thành
protein của bản thân chúng.
thức ăn tinh
2. Khoáng premix bò 100g/con/ngày, chia làm 2 lần, trộn ñều với thức ăn
tinh
Lô 2: 11 con, không dùng thuốc, ñiều trị theo phác ñồ 2, liệu trình 7 ngày.
Phác ñồ ñiều trị 2:
1. Không truyền thuốc, chỉ ñiều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp với thể trọng
cơ thể, năng suất sữa hiện tại và tỷ lệ mỡ trong sữa theo R.Schiemann (1988)
[47]. Thức ăn tinh ñược ñiều chỉnh tương ñương 0,5kg/lít sữa.
2. Simol (thức ăn bổ sung): 1kg/ngày chia 2 lần,trộn ñều với thức ăn tinh.
3. Khoáng premix bò, 100g/ngày chia 2 lần, trộn ñều với thức ăn tinh.
4. Các thuốc ñiều trị bệnh khác (nếu có)……………
*Lấy mẫu phân tích:
- Mẫu máu ñược lấy tại các thời ñiểm: ngày thứ 1(trước khi thí
nghiệm), 2, 3, 4, 5, 6 và ngày thứ 7 ñể phân tích ñánh giá sự thay ñổi ñường
huyết và lipid ở máu.
- Mẫu nước tiểu ñược lấy cùng thời ñiểm ñể tiến hành xác ñịnh hàm
lượng ceton trong nước tiểu bằng kit chẩn ñoán Ceton-Test.
- Mẫu sữa cũng ñược lấy cùng với thời ñiểm lấy mẫu nước tiểu ñể xác
ñịnh hàm lượng ceton trong nước tiểu bằng kit chẩn ñoán Ceton-Test.
- Tiến hành theo dõi các triệu chứng lâm sàng, sản lượng sữa trong suốt
thời gian ñiều trị và sau khi ñiều trị.
3.4.3.2 Xây dựng giải pháp phòng bệnh ceton huyết ở bò sữa
Phòng bệnh ceton huyết ở bò sữa cần cho bò ăn ñầy ñủ năng lượng và
khoáng chất, ñặc biệt là giai ñoạn 2-8 tuần ñầu sau khi sinh.
Dựa trên cơ sở khoa học về nguyên nhân dẫn ñến bò sữa bị bệnh ceton
huyết, chúng tui ñã tiến hành xây dựng giải pháp phòng bệnh ceton huyết.
Chọn 20 con bò trước hay sau khi sinh từ 1-2 tuần (cũng tại hai cơ sở
trên, mỗi cơ sở 10 con), cũng ñược phân thành 2 nhóm (nhóm ñối chứng và
nhóm thí nghiệm):
- Nhóm thí nghiệm 10 con, ñược ñiều chỉnh khẩu phần ăn phù hợp với
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi nhận kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D khảo sát bệnh viêm tử cung ở chó cái và kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes Khoa học Tự nhiên 0
D Khảo sát tình hình sử dụng EPO ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại đơn nguyên thận nhân tạo Y dược 0
D Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, năm 2017 Y dược 0
H Khảo sát tỉ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân nhồi máu não nằm viện Luận văn Kinh tế 0
T Khảo sát yếu tố dịch tễ học bệnh lý võng mạc tiểu đường tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 1 Luận văn Kinh tế 0
T Khảo sát chỉ số khối cơ thể (body mass index –bmi) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại hưng yên, khảo sát một số Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát nồng độ Troponin T HS huyết thanh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top