lt_vndh2202

New Member

Download miễn phí Khóa luận Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng 1

1.1.1 Khái niệm 1

1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 1

1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng 3

1.2.1 Chia theo tài sản đảm bảo 3

1.2.2 Chia theo hình thức tài trợ của ngân hàng 3

1.2.3 Chia theo mục đích vay của khách hàng 4

1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường 4

1.3.1 Tác động tới ngân hàng 4

1.3.2 Đối với người tiêu dùng 5

1.3.3 Tác động tới doanh nghiệp 5

1.3.4 Tác động tới nền kinh tế 5

1.4 Những nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng 6

1.4.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả 6

1.4.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn 6

1.5 Điều kiện cho vay tiêu dùng 7

1.6 Những nhân tố tác động đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 8

1.6.1 Các nhân tố khách quan 8

1.6.2 Các nhân tố chủ quan 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 13

2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 13

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 13

2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 16

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 18

2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 20

2.2.1 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 20

2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 23

2.2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank 24

2.2.2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 26

3.1 Nhận xét 26

3.1.1 Kết quả đạt được 26

3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 27

3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 28

3.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 30

3.3.1 Mở rộng nguồn vốn huy động 30

3.3.2 Thường xuyên khảo sát, đánh giá, thu thập và phân tích các thông tin về nhu cấp tiêu dùng của khách trong từng thời thời kỳ kinh tế. 31

3.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hoạt động cho vay tiêu dùng một cách thiết thực 32

3.3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. 33

3.3.5 Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 36

3.4 Một số kiến nghị 37

Đối với ngân hàng nhà nước 37

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cho các khoản vay của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay tiêu dùng. Như vậy, khả năng tài chính của ngân hàng là một sự đảm bảo cho ngân hàng khi cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho ngân hàng sự an toàn, tránh rủi ro.
+ Đạo đức khách hàng
Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý của khách hàngCác yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng kí kết với ngân hàng.
+ Tài sản đảm bảo của khách hàng
Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho người vay.
1.6.2 Các nhân tố chủ quan
- Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp thực hiệnc ác chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên viên ngân hàng chính là hiên hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ.
- Qui mô vốn của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho nhân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích thích khách hàng đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàngTất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng
Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong nhữn cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn qui trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến qui trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác.
- Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng
Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân hàng với công nghệ lạc hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở đê các ngân hàng mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng 04 năm 19944, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( SeABank) có trụ sở chính tại 16 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội
Tổng vốn điều lệ đã góp tính đến ngày 31/12/2007 là 3000 tỷ đồng Việt Nam.
- Sứ mệnh
SeABank sẽ trở thành Tập đoàn Ngân hàng- Tài chính ( SeABank Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam. Theo đó, SeABank cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tìa chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng xã hội.
- Tầm nhìn
SeABank phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh.
SeABank phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng- tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín nhãn hiệu.
- Định vị các giá trị cốt lõi
Tạo lập một thương hiệu SeABank Chuyên biệt- Thân thiện- Đa năng
Danh mục và cơ sở khách hàng có định hướng rõ ràng;
Là ngân hàng có:
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) tốt nhất;
+ Sản phẩm dịch vụ đa năng, có hàm lượng công nghệ cao;
+ Dễ dàng tiếp cận thông qua các kênh phân phối phủ sóng rộng khắp;
+ Cấu trúc quản trị hiện đại.
- Chiến lược phát triển khách hàng
+ Tiêu chuẩn hoá với từng nhóm phân khúc
+ Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng ( Point of Sale) đến các trung tâm xử lý tập trung ( Centralised Processing Center)
+ Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao( công nghệ ghi nợ trực tiếp, liên kết tài khoản tự động) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng.
+ Kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
+ Tiếp cận, phát triển danh mục khách hàng bền vững, phân tán rủi ro
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) vượt trội trên cơ sở cá nhân hoá các giải pháp tài chính đối với từng khách hàng/ nhóm khách hàng
+ Sản phẩm dịch vụ trọn gói, đa dạng; dịch ưu tiên đối với các công ty qua hệ thường xuyên có doanh thu dịch vụ và dòng tiền luân chuyển cao.
- Thành tích và sự ghi nhận
Năm 2007 là một năm có nhiều biến đổi với ngành tài chính ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng. Trong sự phát triển và sự biến động chung, SeABank đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt và đã đạt được kết quả hết sức thuyết phục để vững bước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, trở thành một trong số các ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ cao nhất và là một trong số các ngân hàng cổ phần có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở Việt Nam.
Ngày 28/12/2007, SeABank chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 1 năm và 2 năm với tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức thấp nhất ( nhỏ hơn 0.5%). Với các chỉ số kinh doanh ấn tượng năm 2007: Lợi nhuận trước thuế đạt 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia cuat hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. SeABank đã đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đồng thời cải tiến các sản phẩm dịch vụ đã và có nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng cảm giác tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại Ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Hội đồng quản trị SeABank bao gồm:
+ Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch
+ Ông Hoàng Minh Tân, Phó chủ tịch
+ Ông Đoàn Văn Tiến, ủy viên
Ban kiểm soát bao gồm:
+ Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban
+ Bà Nguyễn Thị Ngọc ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top