Anastagio

New Member

Download miễn phí Đề tài Khái quát thị trường ngân hàng tại Việt Nam và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam





PHẦN I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 4

1. Lịch sử ra đời và phát triển 4

2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức 6

2.1. Nguồn nhân lực 6

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 7

PHẦN 2: KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 9

1. Tổng quan thị trường ngân hàng tại Việt Nam hiện nay 9

2. Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trên thị trường ngân hàng vài năm trở lại đây 11

2.1. Khái quát về thị trường, khách hàng và sản phẩm của Vietcombank 11

2.1.1. Thị trường 11

2.1.2. Khách hàng 12

2.1.3. Sản phẩm 12

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Vietcombank 13

2.2.1. Nguồn vốn 13

2.2.2. Sử dụng vốn 14

2.2.3 Hoạt động thanh toán 17

2.2.4. Hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ 21

2.2.5. Hoạt động của các đơn vị thành viên độc lập 22

PHẦN 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 26

1. Hệ thống trợ giúp cho các hoạt động Marketing 26

1.1. Hệ thống lập kế hoạch 26

1.2 Hệ thống thông tin 27

1.3 Hệ thống tổ chức 27

1.4 Hệ thống kiểm tra và giám sát 28

2. Thực trạng hoạt động quản trị Marketing của Vietcombank 28

2.1. Giai đoạn thiết lập chiến lược 28

2.2. Giai đoạn thực hiện 28

2.3. Giai đoạn kiểm tra và giám sát 29

3. Các hoạt động Marketing hỗn hợp 29

3.1. Sản phẩm 29

3.2. Giá 30

3.3. Phân phối 30

3.4. Xúc tiến 31

3.5. Con người 32

3.6. Các yếu tố hữu hình 33

3.7. Quá trình cung cấp dịch vụ 33

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng dư nợ xấu của ngành ngân hàng chỉ chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng; vốn chủ sở hữu tăng 30% so với cuối năm 2007; tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%. Cơ cấu tín dụng so với năm 2007 đều tăng, vốn tín dụng đầu tư cho khu vực dân doanh tăng 37%, khu vực DNNN tăng 12%, tín dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 37%, khu vực sản xuất tăng 34%, khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng 30%.
Năm 2008 cũng đánh dấu những bước đổi mới trong chính sách cấp phép của NHNN khi thị trường Ngân hàng thương mại Việt Nam đón nhận hai thành viên mới chính thức đi vào hoạt động là Ngân hàng Liên Việt và Ngân hàng Tiên Phong; tháng 12 NHNN cấp thêm giấy phép hoạt động mới cho Ngân hàng Bảo Việt, dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2009. Một điểm nổi bật trong việc cấp giấy phép đó là NHNN đã cấp phép lập Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài cho các Ngân hàng HSBC, ANZ, Standard Chartered. Điều này đã mở ra một thời kỳ mới cho các Ngân hàng nước ngoài và cũng nâng cao tính cạnh tranh trong thị trường ngân hàng tại Việt Nam trong những năm sắp tới.
Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trên thị trường ngân hàng vài năm trở lại đây
2.1. Khái quát về thị trường, khách hàng và sản phẩm của Vietcombank
2.1.1. Thị trường
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính lớn của khu vực cũng như thế giới; hàng năm VCB đều đặt ra những chiến lược mở rộng thị trường không những trong lĩnh vực tài chính mà còn vươn tới các lĩnh vực phi tài chính khác. So sánh với thời kỳ đầu thành lập, khi VCB đóng vai trò là một ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đảm nhận các nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, làm đại lý cho Chính phủ trong các hoạt động thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa thời đó; ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới, đứng trước những nhu cầu và cơ hội của thị trường cũng như nhận ra những tiền đề thuận lợi vốn có của mình, VCB đã và đang vươn tầm với của mình ra không những ở thị trường trong nước cũng như thế giới, ở hầu hết mọi ngành nghề kinh doanh, chứng minh được sự tự chủ, không chỉ là một ngân hàng chuyên thực hiện chính sách đối ngoại của nhà nước mà còn là một tập đoàn kinh doanh tài chính lớn theo như mục tiêu đã đề ra.
+ Trong hoạt động tài chính, NHNT VN tham gia vào các thị trường:
Thị trường bảo hiểm
Thị trường kinh doanh các dịch vụ tài chính
Thị trường các dịch vụ ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư
+ Trong hoạt động phi tài chính, NHNT VN đã và đang dự định mở rộng sang các thị trường:
Thị trường bất động sản
Thị trường đầu tư - xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
Thị trường cung cấp các dịch vụ giáo dục – đào tạo (hiện tại VCB đã mở trung tâm đào tạo VCB và dự định thành lập Viện nghiên cứu – Học viện VCB)
2.1.2. Khách hàng
Ban đầu thành lập, mang chức danh là ngân hàng chuyên thực hiện các chính sách đối ngoại của Nhà nước thì đối tượng khách hàng của VCB thời kỳ đó bó hẹp ở các tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước trong nước và các nước chủ nghĩa xã hội khác. Khi thời kỳ mở cửa và hội nhập diễn ra làm cho nền kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, một xu thế tất yếu của thị trường đó là xuất hiện các nhu cầu cá nhân đối với các dịch vụ ngân hàng. Chính yếu tố này đã thúc đẩy NHNT VN vươn tới phục vụ các khách hàng cá nhân.
Ngày nay khách hàng mục tiêu chủ yếu nhất của VCB vẫn là nhóm khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực truyền thống là ngân hàng bán buôn; tuy nhiên VCB đang tích cực nghiên cứu và phát triển các hoạt động ngân hàng bán lẻ, hoạt động bảo hiểm, đầu tư chứng khoán v.v nhằm phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân.
2.1.3. Sản phẩm
Hiện nay khi hoạt động trong một thị trường rộng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đồng thời đứng trước những nhu cầu đa dạng của khách hàng, NHNT VN đã tiến hành triển khai và cung cấp rất nhiều các sản phẩm và dịch vụ đa dạng khác nhau. Các sản phẩm và dịch vụ mà VCB hiện đang triển khai và cung cấp bao gồm:
Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu)
Dịch vụ cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ nhờ thu
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Dịch vụ bao thanh toán
Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh, đầu tư – tự doanh chứng khoán
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Vietcombank
2.2.1. Nguồn vốn
Trong suốt quá trình đổi mới và phát triển, NHNT VN đã trải qua nhiều thăng trầm theo cơ chế thị trường. Với chiến lược phát triển và mở rộng thành một tập đoàn tài chính lớn của cả nước cũng như quốc tế, NHNT rất chú trọng tới chỉ tiêu nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của NHNT đều tăng trưởng hàng năm để cho phù hợp với mức độ phát triển và mở rộng.
Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2007 đạt xấp xỉ 170 nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ gần 68 nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt hơn 11,127 tỷ VND và đã đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong năm 2008 khi điều kiện thị trường gặp rất nhiều khó khăn, VCB đã đặt chiến lược huy động vốn lên hoạt động trọng tâm hàng đầu.Tính đến thời điểm 31/12/2008, các chỉ tiêu tổng tích tài sản và huy động vốn từ nền kinh tế của NHNT VN đều đã hoàn thành.
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCB đạt 220.950 tỷ VNĐ, tăng 12,7% so với 31/12/2007. Tỷ lệ USD/VNĐ trong tổng nguồn vốn là 46/54. Vốn huy động từ hai thị trường là 196.123 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2007.
Vốn huy động từ nền kinh tế (thị trường I) trong năm 2008 đạt 160.385 tỷ đồng, tăng 11,7% so với đầu năm. Trong đó vốn huy động VNĐ đạt 86.313 tỷ đồng, tăng 22,5% so với năm trước. Vốn huy động ngoại tệ đạt 4.363 triệu USD, giảm 3,95 so với cuối năm 2007.
Huy động vốn từ TCKT đạt 97.909 tỷ đồng, tăng 10,6% so với 2007 với hai xu hướng trái ngược của dòng tiền: vốn VNĐ tăng 21,6% trong khi đó vốn USD giảm 5,0%.
Huy động vốn từ dân cư đạt 62.476 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm 2007 do huy động VND từ dân cư tăng 23,8%.
Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng (thị trường II) năm 2008 đạt 35.738 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2007.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh trong hệ thống năm 2008: số lượng chi nhánh hoàn thành kế hoạch được giao đầu năm là 43/60 chi nhánh (không tính đến 04 chi nhánh mới thành lập). Các chi nhánh lớn có mức tăng trưởng huy động vốn lớn trên 1.000 tỷ đồng là: Sở Giao dịch, Vũng Tàu, Nam Sài Gòn, Thành Công.
2.2.2. Sử dụng vốn
Tình hình nguồn dư nợ tín dụng của VCB trong giai đoạn 2003 – 2008 tăng trưởng mạnh. Giai đoạn từ 2003 đến 2006 mức tăng bình quân trên dưới 10 tỷ VND. Nhưng chỉ số này tăng lên đột biến vào hai năm 2007 và 2008, đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007 tăng gần 30 tỷ VND. Bước sang năm 2008 nguồn dư nợ tín dụng lại tăng hơn 14 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự tăng t...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top