thucan20

New Member
Download Tiểu luận Khái quát về thị trường chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Download miễn phí Tiểu luận Khái quát về thị trường chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam





Trong những năm qua, tuy Việt Nam đã khá thành cơng trong việc thu hút dịng vốn đầu tư gián tiếp, nhưng dịng vốn này chảy vào nước ta cịn khá khiêm tốn.
Từ năm 2005 trở về trước, nguồn vốn FII này cĩ tăng nhưng quy mơ cịn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI. Cụ thể là, năm 2001 tỷ trọng vốn FII/FDI chỉ 1.2%, năm 2003 là 2.3% và tăng lên 3.7% năm 2004. Tình hình này được thể hiện qua hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn cịn yếu và vai trị của họ khơng được nổi bật. Điều này cĩ thể giải thích là do hoạt động chưa đạt mức độ tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khốn, cũng như giai đoạn nằm ngang kéo dài quá lâu của chỉ số chứng khốn đã khiến cho khơng chỉ rất nhiều nhà đầu tư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngồi cũng khơng đánh giá cao về tiềm năng hồi phục và phát triển của giá cả cổ phiếu
Năm 2006 thực sự là một năm “bản lề” đối với dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi, với việc xuất hiện thêm nhiều quỹ đầu tư mới với quy mơ lớn hơn, cũng như việc cam kết tăng vốn của các quỹ hiện hữu. Đến cuối năm 2006, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn Việt Nam đã tăng vọt gấp gần ba lần, từ 6% lên 17% với hơn khoảng 2 tỷ USD FII được cơng bố thơng qua các quỹ đầu tư chính thức.
Và tính đến tháng 4/2007, nhà đầu tư nước ngồi vẫn phát triển nhất trên thị trường niêm yết, trong đĩ giá trị đầu tư vào cổ phiếu của các cơng ty niêm yết chiếm đến 68% trong tổng giá trị đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi; đầu tư vào trái phiếu niêm yết chiếm 25%; đầu tư vào trái phiếu khơng niêm yết chỉ chiếm 6% và đầu tư vào cổ phiếu khơng niêm yết chỉ vỏn vẹn cĩ 1%.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ới sự ra đời của các cơng ty cổ phần là một chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
1.1.3.2. Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khốn. Khả năng sinh lời của các loại CK gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ cĩ một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong xã hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung: ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm…đều cĩ mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nĩ khi cĩ một TTCk tồn tại song hành với nĩ.
1.1.4 Vai trị của TTCK
1.1.4.1. Cơng cụ đảm bảo thanh khỏan cho sổ tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai trị của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chĩng chuyển tiền mặt của các chứng khốn cĩ giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khỏan càng cao.
1.1.4.2. Cơng cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp: Những thơng tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống gía cả chứng kháon trên thị trường cũng nĩi lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào
1.1.4.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả: với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là cơng khai, cơng bằng và trung thực, mọi thơng tin về doanh nghiệp đều được cơng chứng kiểm tra đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp khơng những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà cịn phải hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả
1.1.4.4. Vai trị chống lạm phát của TTCK: TTCK cịn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng TW với vai trị điều hịa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đĩ số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
1.1.4.5. Hỗ trợ và thúc đẩy các cơng ty cổ phần ra đời và phát triển: cĩ thể nĩi, hai loại định chế tài chính này đi đơi với nhau như hình với bĩng. Thật vậy, TTCK là điều kiện khơng thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra cơng chứng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
Những đĩng gĩp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều cĩ tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng hình thành và phát triển TTCK của họ làm cơng cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, TTCK được coi là một cơng cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng cĩ những mặt trái của nĩ, những tác động tiêu cực vơ cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nĩ khơng được điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI
1.2.1 Khái niệm “ Đầu tư gián tiếp nước ngồi”
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu: trực tiếp và gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi dùng chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài.
Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì cách đầu tư trực tiếp truyền thống đã lựa chọn cách đầu tư thơng qua một cơng ty khác (thường là các tổ chức tài chính) hay mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị cĩ hạch tốn hay của Chính phủ.
Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio investment” được đưa ra.
Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư khơng phải là đầu tư trực tiếp truyền thống.
Khi TTCK phát triển ở quy mơ quốc tế, hoạt động mua bán chứng khốn được mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thơng ở nhiều TTCK khác nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) trở nên khĩ phân định, từ đĩ cách hiểu về FDI và FPI cĩ sự thay đổi đáng kể.
Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi cĩ thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thơng qua 3 hình thức:
- “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác” (kể cả của doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của chính phủ)
- Đầu tư “thơng qua Quỹ đầu tư chứng khốn”
- “Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác”.
Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi được hiểu tương đương với thuật ngữ Foreign Portfolio Investment (FPI)
1.2.2 Các kênh, hình thức FPI:
Xét trên bình diện quốc tế, FPI cĩ 2 kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp. Mỗi kênh này lại cĩ một số hình thức đầu tư cụ thể..
1.2.2.1 FPI theo cách trực tiếp: kênh FPI này cĩ hai hình thức:
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường nước ngồi.
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường tài chính trong nước.
1.2.2.2 FPI theo cách gián tiếp: kênh này cĩ 3 hình thức:
- Mua các trái phiếu Châu Âu cĩ quyền mua cổ phiếu (Equity- linked Eurobonds). Trên thị trường tài chính cĩ lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu gắn với quyền mua cổ phiếu (Eurobonds with warrante) và trái phiếu chuyển đổi (transation eurobond).
- Mua cổ phiếu của các cơng ty liên quốc gia ( MNC), các MNC luơn cĩ đầu tư (trực tiếp và gián tiếp) vào các quốc gia khác.
- Đầu tư thơng qua các quỹ tương hỗ quốc tế (International Mutul funds)
Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên cĩ đặc điểm nhất định.
Xét về hình thức chứng từ cĩ giá trong đầu tư gián tiếp, ta cĩ các hình thức FPI sau:
- Mua cổ phiếu cơng ty và các tổ chức được phép phát hành.
- Mua trái phiếu cơng ty.
- Mua trái phiếu Chính phủ.
1.2.3.2 Tác động của FPI:
FPI cĩ vai trị lớn trong nển kinh tế tịan cầu nĩi chung và đối với từng nước nĩi riêng. FPI cĩ tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và nước nhận vốn đầu tư.
1.2.3.2.1 Tác động tích cực
Đối với nước đầu tư
o Đa dạng hĩa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư cĩ thể chuyển vốn đến những thị trừơng mới nổi cĩ mức lợi nhuận kinh doanh cao (kèm theo hệ số rủi ro lớn). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư cĩ thể nhanh chĩng khắc phục...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Tiểu luận: Khái quát về Luật Quốc tịch Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
N Từ khái niệm quân tử tiểu nhân thời Tây Chu đến quân tử, tiểu nhân trong Luận ngữ Tài liệu chưa phân loại 0
K Tiểu luận: Phân tích khái niệm và đặc điểm của các cơ quan hành chính nhà nước, Chứng minh rằng: Cơ Văn hóa, Xã hội 0
R Tiểu luận: Chính sách xuất khẩu hàng hóa ở nước ta? Khái quát hiện trạng và biện pháp thúc đẩy xuất Luận văn Kinh tế 0
P Tiểu luận: Khái quát thực trạng thương mại Việt Nam sau 5 năm đổi mới và biện pháp phát triển trong Luận văn Kinh tế 0
B Tiểu luận: khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính và cho ví dụ minh hoạ về sự khác Luận văn Luật 0
D Tiểu luận: Tìm hiểu khái niệm hoạt động ngân hàng theo luật TCTD với khái niệm dịch vụ tài chính the Luận văn Kinh tế 0
V Tiểu luận: Phân tích các khái niệm: Tổ chức sản xuất, Tổ chức quản lý và sự thể hiện trong thực tế h Luận văn Kinh tế 0
W Tiểu luận: Phân tích khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Văn hóa, Xã hội 0
C Tiểu luận: Khái quát về những đặc điểm chung của thị trường OTC cùng với một vài nét về thị trường O Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top