PIG_PIG

New Member
Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO

Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO miễn phí





MỤC LỤC
Lời Thank 1
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề tổng quan về bán phá giá và tình hình áp dụng thuế chống bán phá giá trên thế giới 4
1.1. Quan điểm về bán phá giá 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Cơ sở kinh tế của việc bán phá giá 17
1.1.3. Quy định WTO về chống bán phá giá 17
1.2. Tình hình áp dụng thuế chống bán phá giá trên thế giới 20
Chương 2: Thực trạng áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam 39
2.1. Quan điểm hiện tại của Việt Nam liên quan đến chống bán phá giá
và tác động của việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản xuất
trong nước 39
2.1.1. Quan điểm 39
2.1.2. Tác động 40
2.2. Thực trạng áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam 42
2.3. Đánh giá 42
2.3.1. Ưu điểm 46
2.3.2. Hạn chế 49
2.4. Nguyên nhân 51
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 51
2.4.2. Nguyên nhân khách quan 52
Chương 3: Giải pháp 55
3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế Việt Nam khi áp dụng thuế chống bán phá giá 55
3.2. Giải pháp 57
3.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp 57
3.2.2. Giải pháp về phía nhà nước 60
Kết luận 66
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

nh tính hợp pháp của quyết định áp dụng biện pháp chống phá giá do Ủy ban hay Hội đồng đưa ra trên phương diện là kiểm tra xem quá trình ra quyết định của các cơ quan chức năng có đúng thủ tục không chứ không kiểm tra kết quả tính toán biên độ phá giá. Trên thực tế Tòa án của EU đã xử lý một vụ kiện về chống bán phá giá từ năm 1998 nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả. Vì vậy có thể thấy khâu giám định của tòa trong cơ chế chống bán phá giá của EU rất hạn chế.
- Thủ tục điều tra
+ Nộp đơn đề nghị điều tra phá giá
Thường đơn đề nghị điều tra phá giá được ngành sản xuất của EU nộp cho Ủy ban, rất ít khi Ủy ban tự quyết định điều tra phá giá. Ngành sản xuất của EU thường trao đổi không chính thức với nhân viên của Ủy ban xem có đủ bằng chứng để tiến hành một cuộc điều tra không. Người nộp đơn thường đưa dự thảo đơn cho Ủy ban trước để tham khảo ý kiến.
Ngành sản xuất của EU
Trên thực tế thường là hiệp hội thay mặt cho ngành sản xuất của EU nộp đơn xin điều tra. Các công ty cũng có thể nộp đơn riêng nếu họ có sản lượng đủ lớn trong toàn ngành sản xuất của EU. Như qui định trong Hiệp định chống bán phá giá của WTO, EU qui định khái niệm đơn được nộp thay mặt cho ngành sản xuất của EU khi sản lượng của các nhà sản xuất ủng hộ đơn lớn hơn sản lượng của các nhà sản xuất phản đối đơn và chiếm không dưới 25% tổng sản lượng của toàn bộ các nhà sản xuất ở EU. Để xác định xem đơn có được coi là thay mặt cho ngành sản xuất của EU không thì thông thường Ủy ban gửi bảng câu hỏi cho tất cả các nhà sản xuất để hỏi thông tin về sản lượng và ý kiến của họ về việc đồng ý hay phản đối đơn.
Quá trình xét đơn
Đơn đề nghị điều tra phá giá phải bao gồm những thông tin sau:
(1) Khối lượng và giá trị sản phẩm liên quan được sản xuất trong EU, khi đơn
được nộp thay mặt cho ngành sản xuất của EU thì đơn phải nêu tên tất cả cá
nhà sản xuất của EU và giá trị, sản lượng của từng nhà sản xuất
(2) Mô tả sản phẩm đang nghi ngờ bị bán phá giá, tên nước xuất xứ, tên các nhà xuất khẩu ở nước đó và tên các nhà nhập khẩu;
(3) Bằng chứng về việc bán phá giá;
(4) Thông tin về thiệt hại do hàng nhập khẩu bị bán phá giá gây ra cho ngành
sản xuất của EU.
Sau khi nhận được đơn, Ủy ban có trách nhiệm kiểm tra xem có đầy đủ bằng chứng về phá giá và thiệt hại để tiến hành điều tra không nhưng thường là Ủy ban tiến hành điều tra trước, sau đó nếu thấy không có dấu hiệu phá giá hay thiệt hại thì sẽ chấm dứt vụ việc. Trong vòng 45 ngày kể từ khi chính thức nhận được đơn, Ủy ban phải ra quyết định về việc có tiến hành điều tra hay không, đồng thời phải thông báo quyết định điều tra trên Công báo.
Thường một cuộc điều tra được tiến hành trong vòng 1 năm và tối đa là 15 tháng
Bảng câu hỏi
Ngay sau khi ra thông báo về việc tiến hành điều tra, Ủy ban sẽ gửi bảng câu hỏi cho tất cả các bên quan tâm, gồm người nộp đơn, các nhà nhập khẩu, xuất khẩu và thay mặt của họ, tổ chức người tiêu dùng. Các nhà xuất khẩu phải trả lời trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được bảng câu hỏi, đồng thời phải thông báo cho Ủy ban đánh giá của họ về thiệt hại đối với ngành sản xuất của EU. Nếu bảng câu hỏi không được trả lời đầy đủ và chính xác thì Ủy ban sẽ ra quyết định dựa vào các số liệu họ có sẵn (facts available), thường là số liệu do người nộp đơn đưa ra.
- Tiếp cận thông tin
Tất cả các bên quan tâm đều có thể kiểm tra các thông tin không bí mật do một bên nộp cho Ủy ban.
- Kiểm tra tại chỗ
Sau khi nhận được trả lời bảng câu hỏi, Ủy ban sẽ cử cán bộ đi kiểm tra tại trụ sở nhà nhập khẩu và các nhà sản xuất ở EU, sau đó kiểm tra tại trụ sở các nhà xuất khẩu ở nước xuất khẩu để xác định xem số liệu cung cấp có tương ứng với thủ tục kế toán thông thường không. Việc kiểm tra tại chỗ nhằm đảm bảo các thông tin trả lời trong bảng câu hỏi là chính xác.
- Giới hạn điều tra
Trong trường hợp số nhà sản xuất, xuất khẩu quá lớn hay loại sản phẩm quá đa dạng đến nỗi không thể hoàn thành điều tra trong thời hạn qui định thì Ủy ban sẽ giới hạn điều tra ở một nhóm các nhà sản xuất/xuất khẩu (các công ty đại diện) theo phương pháp lấy mẫu thống kê. Ủy ban sẽ tính biên độ phá giá riêng cho từng công ty thay mặt và áp dụng biên độ phá giá bình quân gia quyền của các công ty thay mặt cho tất cả các nhà xuất khẩu không phải công ty đại diện.
Các nhà xuất khẩu có thể trình bày quan điểm của mình về mọi khía cạnh của cuộc điều tra nhưng điều quan trọng là phải đúng lúc vì nếu sớm quá thì không có tác dụng, muộn quá thì Ủy ban đã ra quyết định rồi.
- Vận động
Hội đồng Tư vấn không có thẩm quyền ra quyết định nhưng có thể thông báo cho Ủy ban về việc thành viên nào phản đối hay ủng hộ áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Thông qua Hội đồng Tư vấn, các nước thành viên EU có thể bày tỏ áp lực chính trị lên Ủy ban.
- Quyết định sơ bộ
     Quyết định sơ bộ của cuộc điều tra được tóm tắt thành một văn bản để gửi cho các nước thành viên và được trao đổi ở Hội đồng Tư vấn. Nếu Ủy ban xác định là có bán phá giá và thiệt hại cho ngành sản xuất của EU thì thuế tạm thời sẽ được áp dụng. Nếu Ủy ban xác định là không có phá giá hay thiệt hại thì sẽ chấm dứt điều tra.
* Xác định phá giá và thiệt hại
- Xác định giá trị thông thường
Ủy ban sẽ xác định giá trị thông thường (GTTT) bằng cách tính bình quân gia quyền giá thị trường nội địa trong suốt thời gian điều tra, thường ít nhất là 6 tháng, tối đa 12 tháng ngay trước khi bắt đầu tiến hành điều tra.
Ủy ban sẽ tính GTTT riêng cho từng nhà xuất khẩu nếu họ có bán hàng ở thị trường trong nước. Nếu nhà xuất khẩu không sản xuất hay không bán hàng trong nước thì Ủy ban sẽ lấy giá bán trong nước của các nhà xuất khẩu khác. 
Trường hợp số lượng nhà xuất khẩu quá lớn thì Ủy ban sẽ thỏa thuận với các nhà xuất khẩu để giới hạn chỉ điều tra một nhóm các nhà xuất khẩu.
Trường hợp nhà xuất khẩu bán hàng cho công ty liên kết  ở thị trường trong nước thì Ủy ban sẽ tính GTTT trên cơ sở giá mà công ty liên kết bán hàng cho khách hàng trên thị trường nội địa.
- Xác định giá xuất khẩu
EU qui định giá xuất khẩu (GXK) là giá bán thực tế của sản phẩm khi xuất khẩu vào EU. Cơ quan điều tra thường trừ bớt các chi phí để lấy GXK là mức giá xuất xưởng ở nước xuất khẩu. Khi nhà sản xuất xuất khẩu sản phẩm cho một công ty thương mại hay công ty môi giới không có mối liên kết với nhau thì GXK sẽ là giá mà công ty thương mại hay công ty môi giới trả cho nhà sản xuất.
Giống như qui định trong Hiệp định Chống bán phá giá của WTO, Qui chế chống bán phá giá của EU qui định rằng GXK có thể tính trên cơ sở giá mà sản phẩm nhập khẩu được bán lại cho người mua độc lập đầu tiên sau khi đã điều chỉnh các chi phí phát sinh từ khâu nhập khẩu đến khâu bán lại tr...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top