daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU

Một trong những xu hướng phát triển hiện nay là sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Công nghệ đã làm cho năng lực sản xuất tăng nhanh chưa từng có, chất lượng sản phẩm nâng cao thoả mãn được hầu hết những đòi hỏi khắt khe của cuộc sống hiện đại. Những ngành sản xuất có công nghệ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận thu được càng lớn trong khi đó nguyên vật liệu sử dụng không đáng kể. Do vậy nước nào càng nắm giữ được nhiều công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến thì kinh tế càng phát triển. Những nền kinh tế hàng đầu thế giới hiện nay như Mỹ, Nhật Bản và khối EU đều là những nước nắm giữ những công nghệ hàng đầu thế giới.
Là một nước có nền kinh tế cùng kiệt nàn lạc hậu, khoa học công nghệ kém phát triển thì không có con đường nào tốt hơn cho Việt Nam trong việc chú trọng đầu tư trong công tác nghiên cứu thử nghiệm và sử dụng công nghệ là thông qua các dự án FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là con đường ngắn nhất, rẻ nhất để tiếp cận đến công nghệ sản xuất hiện đại. Từ khi tiến hành mở cửa nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho Việt Nam không chỉ vốn mà cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Việt Nam từ một nước chỉ có công nghệ cũ kỹ lạc hậu chủ yếu nhận viện trợ từ nước ngoài đến nay đã du nhập được hầu hết những công nghệ cần thiết phục vụ cho sản xuất cơ bản, nhiều công nghệ được đánh giá là hiện đại tiên tiến. Sản xuất phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Công nghệ hiện đại còn tạo nên những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dầu khí, dệt may, giày dép...
Với mục đích nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ chuyển giao qua các dự án FDI, chuyên đề: “Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam” sẽ phân tích tổng quan tình hình chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua, đánh giá những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu. Với mục đích như trên đề tài sẽ đưa ra những nghiên cứu, đánh giá và trình bày giải pháp ở tầm vĩ mô mà không chuyên sâu

vào một lĩnh vực hay một doanh nghiệp cụ thể nào. Phương pháp nghiên cứu dựa vào lý thuyết chung về chuyển giao công nghệ, thực trạng chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI của Việt Nam và kinh nghiệm của các nước để đề ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ.
Chuyên đề được chia ra làm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam.

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN FDI


1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

1.1.1. Khái niệm và nội dung của chuyển giao công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm

Trên giác độ chung nhất, người ta cho rằng chuyển giao công nghệ là quá trình đưa công nghệ từ bên có công nghệ (người bán) sang bên nhận công nghệ (người mua).
Trong cơ chế thị trường, quá trình di chuyển ấy thường là quá trình trao đổi (mua-bán) một thứ hàng hoá đặc biệt là công nghệ.
Có quan điểm lại cho rằng: chuyển giao công nghệ là hoạt động gồm hai chủ thể (hai bên). Trong đó, một bên bằng một hành vi pháp lý hoặc/và một hoạt động thực tiễn tạo cho Bên kia một năng lực công nghệ nhất định. Năng lực công nghệ là tập hợp những tri thức và giải pháp mà chủ thể có thể sử dụng để hoàn thành một mục tiêu nhất định.
Có thể nói rằng: chuyển giao công nghệ là một quá trình bao gồm hai bên: Bên giao và Bên nhận công nghệ.
Bên giao công nghệ gồm một hay nhiều tổ chức khoa học, công nghệ và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân hay cá nhân ở nước ngoài có công nghệ.
Bên nhận công nghệ gồm một hay nhiều tổ chức kinh tế khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tư cách pháp nhân hay cá nhân tiếp nhận công nghệ.
Tuy nhiên, theo ESCAP (Uỷ ban kinh tế – xã hội – Châu Á - Thái Bình Dương) thì chỉ có hoạt động chuyển giao công nghệ từ quốc gia này sang quốc gia khác mới được coi là hoạt động chuyển giao công nghệ. Như vậy, có thể nói

thực chất hoạt động chuyển giao công nghệ là quá trình trong đó công nghệ được di chuyển qua các Biên giới quốc gia.


1.1.1.2. Nội dung chuyển giao của công nghệ:

Theo Bộ luật Dân sự và Nghị định 45/1008/CĐ-CP (ngày 1/7/1998) quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ thì các hoạt động sau đây được coi là nội dung (đối tượng) của chuyển giao công nghệ:
- Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hay không kèm theo máy móc thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá. Bao gồm cả chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng của các đối tượng đó. Riêng nhãn hiệu hàng hoá buộc phải kèm theo việc chuyển giao công nghệ mới được gọi là chuyển giao công nghệ.
- Các yếu tố thuộc phần cứng thông tin của công nghệ như: Bí quyết kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, tài liệu thiết kế, công thức bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu...
- Các hình thức hỗ trợ và tư vấn cho công nghệ như: Bí quyết kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền công nghệ, đào tạo huấn luyện chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật, công nhân, lao động quản lý dịch vụ cung cấp thông tin phục vụ cho công nghệ được chuyển giao.
- Các giải pháp hợp lý hoá sản xuất.

Chú ý rằng: các hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thuần tuý không được coi là chuyển giao công nghệ.

1.1.2. Tính tất yếu của hoạt động chuyển giao công nghệ nói chung và qua các dự án FDI nói riêng.
Chuyển giao công nghệ là một tất yếu khách quan, vì các lý do cơ bản sau đây:
- Do sự phát triển không đồng đều về lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ giữa các quốc gia.

- Do đòi hỏi của thực tiễn công nghệ trong quá trình hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và toàn cầu và nhu cầu phát triển ở từng quốc gia.
- Do sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc đã chia cắt quá trình nghiên cứu cơ bản với quá trình ứng dụng các nghiên cứu vào thực tiễn.
- Do mức độ rủi ro và các yêu cầu có tính chất điều kiện của quá trình nghiên cứu cơ bản quá cao làm cho nhiều quốc gia không thể thực hiện được các hoạt động nghiên cứu cơ bản trong hầu hết các lĩnh vực cần thiết.
- Do sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi các quốc gia đều phải tính toán xem đi theo con đường nào thì có hiệu quả hơn.
- Do vòng đời của công nghệ trên một thị trường nhỏ ngày càng ngắn lại nên các chủ thể có công nghệ đều phải tìm cách chuyển giao nó sang các thị trường khác để kéo dài chu kỳ sống của nó một cách hợp lý, tạo thành các làn sóng công nghệ trên thị trường thế giới.
Việc chuyển giao công nghệ có thể thực hiện được bằng nhiều con đường như thương mại quốc tế, phi thương mại, đầu tư quốc tế... Song ngày nay, đầu tư quốc tế là con đường phổ biến của chuyển giao công nghệ vì các ưu điểm nổi bật của nó là có thể tranh thủ được bí quyết kinh doanh, mạng lưới tiếp thị (marketing) quốc tế của các xí nghiệp đa quốc gia,... do đó có thể rút ngắn được quá trình phát triển công nghiệp.

1.1.3. Đặc điểm và tác động của việc chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI
Đầu tư nước ngoài (đặc biệt là FDI) được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện ở hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu. Đây là những mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI thường được thực hiện chủ yếu bởi các TNCs, dưới các hình thức: chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNCs (intra-firm networks) và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs (inter-firm networks). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các hình thức này thường đan xen nhau với các đặc điểm rất đa dạng.

Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nước chủ nhà (nhất là các nước đang phát triển) ở hình thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước ngoài, dưới các hạng mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing. Theo số liệu thống kê của Trung tâm TNCs của Liên Hợp Quốc (UNCTC) năm 1993 cho thấy, các chi nhánh của TNCs ở các nước đang phát triển nhận được khoảng 95% các hạng mục công nghệ trên từ các công ty mẹ của chúng (xem bảng 1.1)
Bảng I.1. Chuyển giao công nghệ của TNCs cho các nước đang phát triển (*)


Đơn vị: hạng mục

Hạng mục công nghệ Đông Nam á Mỹ Latinh Các nước khác Tổng
1. Tiến bộ công nghệ 135 154 141 430
2. Sản phẩm công nghệ 150 158 152 460
3. C.nghệ thiết kế & XD 87 111 96 294
4. C.nghệ K.tra chất.L 135 105 131 371
5. Công nghệ quản lý 110 75 101 286
6. C.nghệ marketing 630 57 65 185
Tổng cộng 680 660 686 2.026
Ghi chú: (*) Chỉ tính chuyển giao công nghệ của 221 chi nhánh TNCs.
Nguồn: Small and Medium – Sized transnational corporation, UN, 1993,
p.109.
Nhìn chung, các TNCs rất hạn chế chuyển giao những công nghệ mới, có
tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nước ngoài vì sợ lộ bí mật hay mất bản quyền công nghệ do việc bắt chước (technological imitation), cải biến (adaptation) hay nhái lại (copy) công nghệ của các công ty nước chủ nhà. Mặt khác, do nước chủ nhà còn chưa đáp ứng được các yêu cầu sử dụng công nghệ của các TNCs.

Cùng với hình thức chuyển giao trên, chuyển giao công nghệ giữa các chi nhánh của các TNCs tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Mức tăng trung bình hàng năm khoảng 300 hợp đồng chuyển giao công nghệ (inter-firm technology agreements) trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 80 đến giữa thập kỷ 90 (xem biểu đồ I.2). Trong giai đoạn 1980-1996, các TNCs đã thực hiện khoảng
8.254 hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó 100 TNCs lớn nhất thế giới chiếm bình quân khoảng35% (World Investment Report 1998, p.24).
Ở các nước đang phát triển, các hợp đồng chuyển giao công nghệ tập trung nhiều vào các lĩnh vực công nghệ thông tin, chiếm khoảng 37% tổng số hợp đồng chuyển giao công nghệ. Số hợp đồng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này tăng nhanh, từ mức trung bình 74 hợp đồng giai đoạn 1980-1983 lên tới 284 hợp đồng giai đoạn 1992-1995 và đạt được 254 hợp đồng vào năm 1996. Tiếp theo là các ngành dược phẩm (28% năm 1996) và ô tô (khoảng 8% năm 1996).


Biểu đồ I.2. Tốc độ tăng của các hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa các chi nhánh của các TNCs, giai đoạn 1980-1996 (số hợp đồng)


Sè hîp ®ång
700
600
500
400
300
200
100
0
1980-83 1984-87 1988-91 1992-95 1996

Nguồn: MERIT/UNCTAD database, World Investerment Report 1998, p.23.

Ở các nước đang phát triển, lĩnh vực công nghệ thông tin cũng thu hút được nhiều nhất các hợp đồng chuyển giao công nghệ, chiếm khoảng 27% tổng số hợp đồng chuyển giao công nghệ trong các nước đang phát triển (giai


LỜI MỞĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀCHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA CÁC DỰÁN FDI 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀCÔNG NGHỆVÀCHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 3
1.1.1. Khái niệm vànội dung của chuyển giao công nghệ 3
1.1.2. Tính tất yếu của hoạt động chuyển giao công nghệ nói chung và qua các dự án FDI nói riêng. 4
1.1.3. Đặc điểm vàtác động của việc chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI 5
1.1.4. Một số vấn đề cần chú ý khi tiếp nhận công nghệ qua các dự án FDI 10
1.1.5. Kinh nghiệm du nhập và tiếp thu công nghệ qua các dự án FDI của Hàn Quốc 13
1.2. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ 18
1.2.1. Sựcần thiết phải lựa chọn công nghệ 18
1.2.2. Mô hình lý thuyết lựa chọn công nghệ 19
1.2.3. Tiêu chuẩn công nghệ phù hợp, những tiêu chuẩn rút ra từba mô hình lý thuyết 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA FDI VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 29
2.1. QUẢN LÝ NHÀNƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA CÁC DỰÁN FDI 29
2.1.1. Nhà nước ban hành các quy định pháp lý vàthực hiện bảo hộ đối với các công nghệ 29
2.1.2. Nhànước phải có các giải pháp để bảo vệlợi ích của cả người bán lẫn người mua vàlợi ích của quốc gia, đặc biệt là quốc gia vàcác công ty tiếp nhận công nghệ 29
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. MỐI LIÊN HỆVỚI CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 31
2.2.1. Tình hình thu hút và thực hiện vốn ĐTNN 31
2.2.2. Đối tác đầu tư 34
2.2.3. Cơcấu đầu tư 35
2.2.4. Hình thức đầu tư 37
2.2.5. Tổchức quản lý điều hành 38
2.2.6. Tác động của FDI đối với nền kinh tế 39
2.3. THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA CÁC DỰÁN FDI VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 41
2.3.1. Các kênh chuyển giao công nghệ vào Việt Nam 41
2.3.2. Nguồn gốc vàcác hình thức chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI 41
2.3.3. Đối tác cung cấp công nghệ 45
2.3.4. Đặc điểm chuyển giao công nghệ theo lĩnh vực 47
2.3.5. Vấn đề lựa chọn công nghệ của Việt Nam vàchuyển giao công nghệ của nước ngoài 59
2.3.6. Ứng dụng công nghệ được chuyển giao 61
2.4. ĐÁNH GIÁCHUNG VỀTHỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA CÁC DỰÁN FDI VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 69
2.4.1. Sốlượng vàchủng loại công nghệ chuyển giao vào Việt Nam 69
2.4.2. Trình độ công nghệ chuyển giao 70
2.4.3. Công tác ứng dụng phát huy hiệu quả của công nghệ được chuyển giao 70
2.4.4. Hình thức chuyển giao 71
2.4.5. Công tác quản lý công nghệ của Nhà nước 72
2.4.6. Đóng góp đối với phát triển kinh tếxã hội 74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀNÂNG CAO HIỆU QUẢCỦA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA CÁC DỰÁN FDI VÀO VIỆT NAM 75
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ ĐẠO CỦA NHÀNƯỚC 75
3.2. CÁC MỤC TIÊU 76
3.2.1. Mục tiêu chung 76
3.2.2. Mục tiêu theo ngành 79
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀSỬDỤNG CÓ HIỆU QUẢCỦA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆQUA CÁC DỰ ÁN FDI TẠI VIỆT NAM 87
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 87
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top