baby_hettien

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành các Công ty Cổ phần





 
MỤC LỤC
 
Lời mở đầu 1
Phần I: Những nét cơ bản về cổ phần hoá 3
I- Cổ phần hoá 3
1- Công ty cổ phần (CTCP) 3
2- Đặc điểm của CTCP 3
3- Cơ cấu tổ chức và điều hành CTCP 4
4- Việc phân chia lợi nhuận trong CTCP 4
II- Tại sao các doanh nghiệp phải cổ phần hoá 5
1- Thực trạng các doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần 5
2- Nguyên nhân của tình trạng này 6
III- Mục tiêu của Nhà nước khi tiến hành CPH 8
Phần II: Nhìn nhận của kết quả lao động của các CTCP 9
I- Nội dung cổ phần hoá 9
II- Quá trình triển khai cổ phần hoá 10
1- Giai đoạn thí điểm 1992 - 1995 11
2- Giai đoạn mở rọng từ năm 1996 đến nay 11
3- Những tồn tại trong quá trình triển khai công tác CPH 12
4- Một số biện pháp cơ lược để đẩy mạnh CPH DNNN 14
III: Một số hiệu quả kinh doanh bước đầu của các CTCP 14
1- Các kết quả bước đầu 15
2- Hiệu quả kinh tế ở một số Công ty điển hình 16
3- Một số hiệu quả khác 17
4- Phân tích một ví dụ cụ thể 17
5- Một số nhận định bước đầu 19
6- Những mặt còn hạn chế 20
Phần III: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các Công ty cổ phần 22
I- Một số giải pháp nhằm đẩy nhan tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 22
1- Cần tạp sự thống nhất về nhận thức, quan điểm về chủ trương cổ phần hoá 22
2- Tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đông bộ về CPH 23
3- Xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện CPH 23
4- Mệnh giá cổ phiếu và đối tượng mua cổ phiếu 25
5- Phát triển hệ thống ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm, đẩy nhanh sự phát triển của thị trường chứng khoán, đó là những công cụ đắc lực giúp tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhanh hơn 26
6- Về quyền thay mặt chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp được cổ phần hoá 27
7- Về chính sách hỗ trợ tài chính đôi với doanh nghiệp được cổ phần hoá 27
II- Các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh ở các CTCP 28
1- Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 28
2- Quyết định mức sản xuất và xác định điểm hào vốn 31
3- Phát triển trình độ và tạo đông lực cho đội ngũ lao động kết hợp với công tác quản lý và hệ thông thông tin 32
4- Phát triển công nghệ kỹ thuật 33
5- Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa các doanh nghiệp và xã hội 33
Một số kiến nghị 34
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo 36
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

những công cụ đắc lực giúp tiến độ CPH DNNN nhanh hơn.
Với quyết tâm của Chính phủ và các bộ ngành, địa phương trong việc thực hiện tìm các giải pháp như trên, chắc chắn kết quả CPH và chuyển đổi sở hữu DNNN trong năm tiếp theo sẽ khả quan hơn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách, đổi mới và phát triển DNNN.
III: Một số hiệu quả kinh doanh bước đầu của các CTCP
Theo Tổng cục doanh nghiệp Nhà nước, tính đến nay các DNNN sau khi chuyển đổi đã đi vào hoạt động kinh doanh ổn định. Nhìn nhận các kết quả này phải kể đến kết quả kinh doanh của 18 doanh nghiệp đầu tiên thực hiện CPH
1.Các kết quả bước đầu
Tính từ năm1991 đến năm 1997, có 18 DNNN đã hoàn thành xong CPH với tổng số vốn là 121.384 triệu đồng. Hầu hết khoảng từ 18% đến 51% cổ phần của các doanh nghiệp này đều do Nhà nước nắm giữ ( bình quân của 18 doanh nghiệp này là 34,2%), còn lại do cán bộ công nhân viên trong công ty và các thành phần kinh tế khác ngoài xã hội nắm giữ.
Trong số 18 DNNN đã chuyển thành CTCP lúc đó có 11 doanh nghiệp hoạt động từ 1 năm trở lên, trong đó có 2 doanh nghiệp trước khi chọn thí điểm CPH có những điều kiện thuận lợi, hoạt động có lãi cao là Công ty Đại lý liên hiệp vận chuyển ( thuộc Bộ GTVT) và Công ty Cơ điện lạnh ( thuộc UBND TP Hồ Chí Minh) . Nhiều doanh nghiệp trước khi CPH kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận thấp, vốn giảm như xí nghiệp VIFOCO, xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Long An, xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thuyền Bình Định... Từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức CTCP thì sản xuất kinh doanh phát triển, có tiến bộ về mọi mặt. Nhà nước và doanh nghiệp cũng như người lao động đều có lợi:
Đối với các doanh nghiệp ( Số liệu của 18 doanh nghiệp)
Vốn bình quân tăng 45,0%/năm
Doanh thu bình quân tăng 56,9%/ năm
Lợi nhuận tăng bình quân 70,2%/năm
Nộp ngân sách tăng bình quân 98,0%/năm
Thu nhập của người LĐ tăng bình quân 20,0%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 19,1%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn 74,6%/ năm
Đối với Nhà nước
Do sản xuất phát triển, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nên tiền thuế của các CTCP nộp cao hơn khi còn là DNNN . Ngoài ra, Nhà nước còn thu được 37.724 triệu đồng từ các nguồn sau:
Tiền thu về bán cổ phần: 30.207 triệu đồng
Phần lợi tức từ cổ phần : 6.995 triệu đồng
Lãi tiền vay mua chịu cổ phần của CBCNV 552 triệu đồng
( đó là chưa kể số tiền CBCNV trong các CTCP mua chịu cổ phiếu là 14.794 triệu đồng sau 5 năm phải trả Nhà nước)
Đối với người lao động và xã hội
Thu nhập của người lao động cao hơn khi còn là quốc doanh từ 1,5 đến 2 lần chưa kể nguồn thu từ lợi tức cổ phần khoảng 22-24%/năm ( trong khi đó số tiền mua cổ phần mà gửi tiết kiệm cũng chỉ có lãi suất tối đa là 12%/năm ) Ngoài số lao động cũ, các CTCP đã thu hút thêm hơn 1000 lao động ngoài xã hội vào làm việc.
Do hoạt động của các CTCP có hiệu quả nên tốc độ tích luỹ vốn của doanh nghiệp cũng khá nhanh, giá trị cổ phiếu tăng từ 1,5 đến 2 lần sau 1 đến 2 năm hoạt động. Chẳng hạn như :
- CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển tăng giá cổ phiếu lên 7 lần sau 4 năm hoạt động
- CTCP Cơ điện lạnh tăng giá cổ phiếu lên 6 lần cũng sáu 4 năm hoạt động.
2.Hiệu quả kinh tế ở một số công ty điển hình
Để rõ hơn có thể lấy số liệu hoạt động kinh doanh cụ thể của một số CTCP ở giai đoạn này như sau:
2.1/Công ty VIFICO:
Công ty cổ phần Việt Phong (VIFICO) có nguồn gốc từ nhà máy thực phẩm gia súc Vifico của tập đoàn mại bản. Khi chuyển sang cơ chế thị trường xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về vốn, nguyên liệu, thị trường... Được Bộ NN & phát triển nông thôn và Bộ Tài chính đồng ý tháng 7/1995 xí nghiệp đã chuyển thành CTCP Vifico như hiện nay với tỷ lệ cổ phần là: cổ phần Nhà nước giữ lại 30%, bán cho CBCNV 50%, bán cho nhân dân 20%.
Sau một năm CPH, công ty đã đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn trước khi CPH thể hiện qua các chỉ tiêu:
Doanh thu 62 tỷ đồng tăng 122,9%
Lãi 6,5tỷ đồng tăng 153 %
Nộp ngân sách 3,5 tỷ đồng tăng 118 %
( Ngoài ra Nhà nước còn thu được cổ tức là 469.992 triệu đồng)
Lao động tăng lên153 người
( Trong đó 90 là thuộc diện biên chế chính thức, còn lại là hợp đồng)
Thu nhập bình quân trên 1 triệu đồng/tháng
Cổ tức 3,3% cổ phần/tháng
2.2/Xí nghiệp cơ điện lạnh
Xí nghiệp cơ điện lạnh được thành lập và phát triển trên cơ sở của xí nghiệp liên hiệp thiết bị lạnh trực thuộc Sở công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Trong tình hình đổi mới ở nước ta, Ban giám đốc và tập thể người lao động đã mạnh dạn hưởng ứng làm thí điểm CPH DNNN . Theo quyết định chính thức số 615/TC/QĐ/CPH ngày 27/8/1993 xí nghiệp đã trở thành CTCP với tổng giá trị doanh nghiệp là 16.017.913.986 đồng. Đến ngày 10/10/1993 công ty đã phát hành hết 160.000 cổ phiếu với mệnh giá 100.000 đồngVN .
Kết quả bước đầu đáng phấn khởi :
- Doanh thu tăng từ 46.597 triệu đồng lên 307.095 triệu đồng trong vòng 4 năm kể từ năm 1993 đến năm 1996 , tăng 6,59 lần.
- Huy động thêm nhiều vốn kinh doanh để phát triển công ty: từ năm 1993 đến năm 1996 vốn kinh doanh tăng từ 16.295 triệu lên 49.921 triệu đồng ( gấp 3 lần ) chủ yếu là do bán cổ phiếu và trích lợi nhuận để đầu tư.
- CTCP Cơ điện lạnh đã chia lãi cho cổ đông với tỷ lệ lãi trên vốn khoảng 30%/năm, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với lãi gửi tiết kiệm và lãi cho vay của ngân hàng thương mại quốc doanh .
2.3/Xí nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Bình Định
Tiền thân là xí nghiệp cơ khí tàu thuyền, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở thuỷ sản với nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa các loại tàu đánh cá bằng vỏ gỗ.
Sau khi việc thẩm định và công nhận giá trị tài sản của DN là 1.150.000.000 đồng thì CTCP đã chính thức đi vào hoạt động ngày 1/7/1996 với số lượng cổ phiếu bán ra theo điều lệ là 11.500 tương ứng với số cổ đông là 82 người. Trong đó :CBCNV là 26 cổ đông chiếm 11,16% vốn; Nhà nước nắm 51% số phiếu; ngoài công ty là 38% số phiếu.
Sau một năm hoạt động doanh thu đạt được là 3 tỷ đồng, so với trước khi cổ phần hoá thì có nhiều tiến bộ .
3. Một số kết quả khác
Tại TP Hồ Chí Minh trong năm 1997 cũng đã hoàn thành chuyển 4 DNNN sang CTCP, đó là : khách sạn Sài Gòn; Trung tâm nghiên cứu và sản xuất hoá mỹ phẩm; Xí nghiệp sơn Bạch Tuyết; Công ty bông Bạch Tuyết. Hầu hết, các DNNN đã cổ phần hoá ở TP HCM đều đạt được kết quả khá tích cực, hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều so với giai đoạn trước khi CPH . Đây là một kêt quả đáng khích lệ.
Nhìn chung, cổ phần hoá DNNN là một chủ trương đổi mới hết sức hợp lí của Đảng và Nhà nước ta. Một số doanh nghiệp làm ăn khá phát triển như: Công ty sứ Bát tràng; Công ty giày Hà Nội; Công ty xuất nhập khẩu Namsimex. Có những doanh nghiệp trước CPH gặp nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ thì sau một năm CPH đã có đủ việc làm ổn định, các thành viên trong doanh nghiệp tin tưởng hơn, kết quả kinh doanh khá hơn truớc. Đó là: Công ty xe khách Hải Phòng; công ty tàu thuyền Bình Định, công ty giày Hiệp An; công ty đồ mộc Hà Nội. Gần đây, một số công ty lớn ( doanh nghi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top