vanlongnguyen89

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng âm tính của Olanzapine trên bệnh nhân Tâm thần phân liệt thể di chứng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 1950, sau khi Chlorpromazine loại thuốc đầu tiên được tổng hợp
đến nay, ngành dược lý tâm thần đã có những bước tiến rõ rệt và có nhiều loại
thuốc mới ra đời đem lại nhiều hy vọng cho người bệnh, gia đình cũng như xã
hội, làm thay đổi kiến trúc bệnh viện, phương pháp quản lý cũng như điều trị
bệnh nhân tâm thần nói chung và bệnh nhân TTPL nói riêng.
Thuốc ATK là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh TTPL,
bệnh lý loạn thần nặng, mãn tính. Trước những năm 1990, trong thực hành
lâm sàng thuốc ATK được sử dụng là ATK điển hình (ATK cổ điển) gồm
những loại thuốc như Haloperidol, Levomepromazin, Aminazin…Những loại
thuốc này có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là gây nhiều triệu chứng ngoại tháp
và khi gặp phải thường gây lo lắng, sợ hãi cho người bệnh và người nhà BN.
Việc xử lý tác dụng phụ này đôi khi rất khó, đặc biệt là loạn động muộn do
thuốc ATK thì đến nay hầu như chưa có cách điều trị một cách hiệu quả.
Thậm chí tác dụng phụ bồn chồn bất an có thể làm cho người bệnh khó chịu
dẫn đến tự sát [1]. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, có tới 45% loạn trương lực
cơ cấp do dùng thuốc loại Butyrophenon [2],[3],[4].
Các thuốc ATK thế hệ mới: Olanzapine, Risperdal…được đưa vào sử
dụng từ thập niên 90 và đã thể hiện được nhiều ưu việt trong điều trị, có tác
dụng trên cả nhóm triệu chứng âm tính và dương tính, đồng thời ít TDKMM.
Chính điều này đáp ứng được nhu cầu điều trị các bệnh lý tâm thần và cũng
cải thiện hình ảnh lâm sàng của BN tâm thần tại các bệnh viện tâm thần. Chất
lượng cuộc sống của người bệnh tâm thần được nâng cao nhờ thuốc ít tác
dụng phụ ngoại tháp, không tạo ra cảm giác khó chịu như bồn chồn bất
an…, người bệnh vẫn có thể dùng thuốc và làm việc được, tuân thủ chế độ
điều trị tốt hơn. Tuy thuốc ATK không điển hình không có những tác dụng
phụ như thuốc ATK điển hình nhưng những thuốc này lại có những tác
2
dng ph khỏc v l nguy c ca nhiu bnh lý nh hng n sc kho
nh cao huyt ỏp, ri lon chc nng tỡnh dc, ri lon ni tit [5]. Theo

nhiu ti liu nghiờn cu, t l gõy tng cõn ca thuc Olanzapine l
23,7%, ca Risperidone l 11.6% [6],[7].
Trờn th gii ó cú nhiu nghiờn cu v tỏc dng ca Olanzapine c v
lõm sng v cn lõm sng. Vit Nam mc dự thuc c dựng tng i
ph bin nhng cha cú mt nghiờn cu chuyờn sõu no v nhng tỏc dng
v hiu qu ca Olanzapine iu tr triu chng õm tớnh ca bnh TTPL th di
chng. Vỡ vy chỳng tụi thc hin ti: ỏnh giỏ hiu qu iu tr triu
chng õm tớnh ca Olanzapine trờn bnh nhõn Tõm thn phõn lit th di
chng. Vi mc tiờu nghiờn cu:
1. Đánh giá hiu quả điều tr triu chng õm tớnh trên lâm sàng của
Olanzapine ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt thể di chng tại Bệnh
Viện Tâm Thần Trung Ương 1 t T6/2012 n T12 năm 2013.
2. Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của Olanzapine ở những
bệnh nhân trên.
3
CHNG 1
TNG QUAN TI LIU
1.1. i cng v bnh Tõm thn phõn lit
1.1.1. Khỏi nim v bnh Tõm thn phõn lit
Hin nay trờn th gii cú nhiu nh ngha v bnh Tõm thn phõn lit
tựy theo trng phỏi, tuy nhiờn a s cỏc nh tõm thn hc u nht trớ rng:
Bnh TTPL l mt bnh lon thn nng tin trin t t cú khuynh hng món
tớnh, cn nguyờn hin nay cha rừ rng, lm cho ngi bnh dn dn tỏch
khi cuc sng bờn ngoi, thu dn vo th gii bờn trong, lm cho tỡnh cm
tr nờn khụ lnh dn, kh nng lm vic, hc tp ngy cng sỳt kộm, cú
nhng hnh vi, ý ngh k d, khú hiu.
TTPL cú bnh cnh lõm sng rt phc tp, c biu hin bng cỏc triu
chng lon thn v cỏc triu chng õm tớnh. Bnh thng khi phỏt la tui
tr (t 15-30 tui), vỡ vy nh hng rt ln n kh nng lao ng v hc tp
ca BN. H dn tr thnh gỏnh nng cho bn thõn, cho gia ỡnh v xó hi.

Theo T chc Y t Th gii, t l ngi mc bnh TTPL l 0,3-1,5% dõn s,
Vit Nam t l ny l 0,47%. T l mi mc hng nm trong cng ng dõn
c khong 0,015% v t l mc bnh gia nam gii v n gii tng ng
nhau, nhng n gii cú xu hng khi phỏt mun hn [8],[9],[10]. Cỏc tỏc
gi u nhn thy rng: triu chng ca bnh TTPL gn ging nhau tt c
cỏc im nghiờn cu trong mi quc gia trờn ton th gii [11].
Trong thc hnh lõm sng tõm thn, ngi ta nhn thy bnh TTPL
chim v trớ hng u. Theo Andreasen N.C. v cs (1997).
n th k XVIII bnh TTPL mới đợc mô tả trong y văn trên cơ sở duy
vật biện chứng chứ không phải do ma quỷ. Công lao đó thuộc v nh Tâm
thần học ngời Đức-Griesinger W. (1818-1868), cho rằng bệnh tâm thần là do
rối loạn hoạt động của não bộ và là ngời đầu tiên gọi bệnh TTPL là bệnh "Sự
4
mất trí tiên phát" (Primary dementia). Sau đó nhiều tác giả khác cũng mô tả
các thể bệnh khác nhau.
Năm 1898, Kraepelin E. đã mô tả bệnh mất trí sớm "dementia precox".
Thuật ngữ này đã nhấn mạnh quá trình tiến triển mạn tính dẫn đến sa sút trí
tuệ sớm là đặc trng cho bệnh TTPL ngày nay. Đồng thời đã thống nhất các
bệnh độc lập của các tác giả khác dới tên gọi duy nhất là mất trí sớm:
"dementia precox". Năm 1911, Bleuler E., đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
chung của bệnh và đã kết luận bệnh TTPL không phải là một bệnh mà là một
nhóm bệnh kết hợp các triệu chứng , đã tìm ra đợc bản chất của nó là sự chia
cắt trong các hoạt động tâm thần và đề xuất một tên gọi mới là TTPL
"Schizophrenia". Thuật ngữ này đã nhanh chóng đợc chấp nhận và sử dụng
thống nhất cho đến ngày nay. Điểm khác nhau cơ bản của Bleuler E. với
Kraepelin E. là tiến triển dẫn đến sa sút không nhất thiết có trong bệnh TTPL.
Quan điểm của Bleuler E. đã mở rộng phạm vi chẩn đoán bệnh TTPL [9],[13],
[14],[15].
Bệnh TTPL đã đợc xem xét trong Hội nghị quốc tế về bệnh TTPL vào tháng
6 năm 1932. Ngời ta đã chú ý đến TTPL "lành tính" và phân định ranh giới giữa

bệnh TTPL thật sự với các hội chứng có tính chất giống phân liệt [16].
Bản chất của bệnh TTPL đã ngày càng đợc làm sáng tỏ, từ chỗ có rất
nhiều tên gọi khác nhau đến sự thống nhất dới một tên gọi duy nhất là bệnh
TTPL, với các tiêu chuẩn chẩn đoán ngày càng thống nhất và chặt chẽ hơn.
1.1.2. Bnh nguyờn v bnh sinh bnh Tõm thn phõn lit
Hin nay, bnh nguyờn v bnh sinh bnh TTPL cũn cha c lm
rừ. Cú nhiu gi thuyt khỏc nhau tuy nhiờn cha gi thuyt no gii thớch
c y triu chng lõm sng phong phỳ luụn bin i cng nh s
tin trin ca bnh.
Gi thuyt v tng hot tớnh ca Dopamin trong TTPL c chỳ ý n
trong cỏc c ch gõy ra cỏc triu chng ca bnh TTPL. õy cng l gi
thuyt gii thớch c hiu qu v tỏc dng ca cỏc thuc chng lon thn.
Gi thuyt ny da trờn 2 s quan sỏt:
- Hiu qu ca thuc chng lon thn (i khỏng th th Dopamin)
5
- Lm dng cỏc cht nh Amphetamin lm tng Dopamin trong nóo cú
th gõy lon thn Paranoid [18].
Cỏc nghiờn cu gn õy cho thy s gim tit Dopamin mt s vựng
ca nóo (v trỏn trc) gõy ra cỏc triu chng õm tớnh. Tng tit Dopamin mt
s vựng khỏc nh di v, h vin, nhõn bốo gõy ra cỏc triu chng dng tớnh.
1.1.3. Phõn loi bnh
Việc nghiên cứu lâm sàng bệnh TTPL có một quá trình lịch sử lõu di.
Tính chất đa dạng về đặc điểm lâm sàng của bệnh TTPL là nguyên nhân gây
ra nhiều tranh luận của các trờng phái khác nhau trong Tâm thần học. Ngời ta
đã thấy tồn tại nhiều quan điểm về bệnh TTPL v khái niệm đặc tính bệnh học
của TTPL cũng nhanh chóng đợc lm sỏng t nhờ các công trình của Korsacov
S.S., Kandinski V.Kh.
Morel B. là ngời đầu tiên đa ra khái niệm về đặc điểm lâm sàng riêng của
các thể. Đơng thời Magn.V cũng đã đa ra nhiều kết quả phù hợp với những mô
tả của Morel B. Những năm về sau, bệnh "sa sút sớm" của Kraepelin E. dần dần

đã đợc mở rộng thành 4 thể cổ điển của bệnh TTPL [19], [20]:
+ Tâm thần phân liệt thể đơn thuần.
+ Tâm thần phân liệt thể thanh xuân.
+ Tâm thần phân liệt thể căng trơng lực.
+ Tâm thần phân liệt thể Paranoid.
* Theo ICD-10 nm 1992:
Bnh TTPL c xp vo mc F20, bao gm cỏc th sau [13],[22].
F20 : Bnh tõm thn phõn lit.
F20.0: Tõm thn phõn lit th paranoid.
F20.1: Tõm thn phõn lit th thanh xuõn.
F20.2: Tõm thn phõn lit th cng trng lc.
F20.3: Tõm thn phõn lit th khụng bit nh.
F20.4: Tõm thn phõn lit th trm cm sau phõn lit.
F20.5: Tõm thn phõn lit th di chng.
F20.6: Tõm thn phõn lit th n thun.
6
F20.8: Tâm thần phân liệt các thể khác.
F20.9: Tâm thần phân liệt thể không xác định.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Tâm thần phân liệt theo ICD-10(1992)
+ Theo ICD-10F (1992) của TCYTTG [22]: Mặc dù không xác định
được các triệu chứng đặc trưng của bệnh một cách chặt chẽ. Nhằm mục đích
thực tiễn người ta chia các triệu chứng thành từng nhóm có tầm quan trọng
đặc biệt đối với chẩn đoán, đó là:
a. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị
phát thanh.
b. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ
rệt với vận động thân thể hay các chi hay có liên quan với những ý nghĩ,
hành vi hay cảm giác đặc biệt, tri giác hoang tưởng.
c. Các ảo thanh bình phẩm thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay
thảo luận với nhau về bệnh nhân hay các loại ảo thanh khác xuất hiện từ một

bộ phận nào đó của thân thể.
d. Các hoang tưởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hoá và
hoàn toàn không thể có được như tính đồng nhất về tôn giáo hay chính trị
hay những khả năng và quyền lực siêu nhân. Thí dụ như có khả năng điều
khiển thời tiết hay đang tiếp xúc với những người của thế giới khác.
e. Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng
qua hay chưa hoàn chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ ràng hay kèm theo ý
tưởng quá dai dẳng hay xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng.
f. Tư duy gián đoạn, hay thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên
quan, lời nói không thích hợp hay ngôn ngữ bịa đặt.
g. Tác phong căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng, uốn sáp,
phủ định, không nói hay sững sờ.
h. Các triệu chứng âm tính như vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ cùng kiệt nàn, các
đáp ứng cảm xúc cùn mòn, không thích hợp thường đưa đến cách ly xã hội
7
hay giảm sút hiệu suất lao động và phải rõ ràng là các triệu chứng trên không
do trầm cảm hay thuốc an thần gây ra.
i. Biến đổi thường xuyên và có ý nghĩa về chất lượng toàn diện của tập
tính cá nhân biểu hiện như là mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ
mê mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
+ Yêu cầu chẩn đoán:
* Phải có ít nhất một triệu chứng rõ ràng hay phải có hai triệu chứng
hay nhiều hơn nữa (nếu triệu chứng ít rõ ràng) thuộc vào các nhóm từ a đến d.
* Nếu là các nhóm từ e đến i thì phải có ít nhất là hai nhóm triệu chứng.
* Thời gian của các triệu chứng phải tồn tại ít nhất là 1 tháng hay lâu hơn.
* Không được chẩn đoán TTPL nếu có các triệu chứng trầm cảm hay
hưng cảm mở rộng xuất hiện trước các triệu chứng nói trên.
* Không được chẩn đoán TTPL khi có bệnh não rõ rệt hay bệnh nhân
đang ở trong trạng thái nhiễm độc ma tuý.
* Không được chẩn đoán TTPL khi có bệnh động kinh và các bệnh tổn

thương thực thể não.
1.1.5. Tâm thần phân liệt thể di chứng
1.1.5.1. Nghiên cứu vÒ tû lÖ m¾c bÖnh T©m thÇn ph©n liÖt thÓ di chứng.
Ở nước ta, điều tra dịch tễ một số bệnh tâm thần tại tỉnh Bình định năm 2001,
tỷ lệ mắc bệnh TTPL thể di chứng là 22,10% so với tổng số người bệnh TTPL.
Theo báo cáo phân loại người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm
thần trung ương năm 2012, tỷ lệ bệnh TTPL thể di chứng là 36,34% so với
tổng số người bệnh TTPL.
1.1.5.2. Các triệu chứng âm tính của bệnh Tâm thần phân liệt.
+ Các triệu chứng âm tính là sự tiêu hao, mất tính toàn vẹn, tính thống
nhất của hoạt động tâm thần. Theo Bleuler E., triệu chứng âm tính là nền tảng
8
của quá trình phân liệt và biểu hiện bằng tự kỷ trong hoạt động tâm thần và
giảm sút thế năng tâm thần:
- Khi tính thiếu hòa hợp đến mức độ cao thì trở thành tính tự kỷ, nổi bật
là tính dị kỳ, khó hiểu, khó thâm nhập.
- Sự giảm sút thế năng tâm thần: là giảm chức năng động, tính nhiệt tình
trong mọi hoạt động tâm thần, thể hiện bằng cảm xúc ngày càng khô lạnh,
bàng quan, vô cảm. Tư duy trở nên cùng kiệt nàn, cứng nhắc, học tập sút kém,
suy giảm các chức năng lao động, chăm sóc vệ sinh cá nhân.
- Triệu chứng âm tính của TTPL: bao gồm các triệu chứng như suy giảm
trong đáp ứng cảm xúc, lời nói và ý chí.
- Các mối tương quan của các triệu chứng âm tính: Chứng cứ gần đây
cho thấy suy giảm nhận thức trong TTPL phần lớn không liên quan đến các
triệu chứng dương tính, đặc biệt là hoang tưởng và ảo giác. Suy giảm nhận
thức liên quan đến các triệu chứng âm tính biểu hiện bằng suy giảm về năng
lực trí tuệ chung và năng lực ra quyết định [61].
+ Tỉ lệ: Trong các mẫu lâm sàng, BN TTPL có các triệu chứng âm tính
nguyên phát chiếm khoảng 20% - 30%, trái lại trong các mẫu cộng đồng, BN
TTPL có triệu chứng âm tính chiếm 14% - 17% số BN. Carpenter & cs (1988)

nghiên cứu thấy có tỷ lệ 19% trong nhóm BN lựa chọn không ngẫu nhiên.
Bottlender & cs (1999) báo cáo tỷ lệ 26% ở những BN được đánh giá lại 15
năm sau lần đầu nhập viện. Tỷ lệ thực chất cao hơn (37%) trong nhóm những
BN TTPL có độ tuổi 45 trở lên [71].
1.1.5.3. Biểu hiện lâm sàng của triệu chứng âm tính.
 Rối loạn cảm xúc.
9
+ Trong cảm xúc âm tính nguyên phát:
- Phạm vi quan tâm thu hẹp dần. Các mối quan tâm của BN ngày càng
ít dần,với mọi sự việc hiện tượng xung quanh.
- Mất dần ham thích hứng thú: Các ham muốn trước đây của BN bị mất
dần theo thời gian cuối cùng thì BN không còn thích gì nữa.
- Giảm dần khả năng rung động cảm xúc: Giảm dần tính nhạy cảm về
cảm xúc trước các sự kiện gây cảm xúc từ bên ngoài.
Theo Andreasen N.C.(1996) [33], cảm xúc cùn mòn gặp ở 50% BN
TTPL giai đoạn cấp tính và 50% giai đoạn mãn tính.
+ Cảm xúc không thích hợp: trạng thái phản ứng cảm xúc không tương
thích với yếu tố kích thích như mỉm cười, cười lớn, khóc nức nở hay có vẻ
mặt ngây dại mà không có nguyên nhân thích hợp. Có khoảng 20% số BN cấp
tính có biểu hiện này.
 Rối loạn tư duy.
Tư duy cùng kiệt nàn: Ý tưởng cùng kiệt nàn, vốn từ sử dụng rất ít, nội dung
diễn đạt rất đơn điệu.
+ Ngôn ngữ cùng kiệt nàn về lượng: Là tình trạng cùng kiệt nàn về vốn từ,
giảm sút số lượng từ khi nói.Theo Andreasen N.C.(1996), 40% BN có triệu
chứng này [33].
+ Ngôn ngữ cùng kiệt nàn về nội dung: Biểu hiện bằng sự giảm sút cơ bản
số lượng các ý tưởng được diễn đạt cho dù lời nói có thể vẫn còn trôi chảy.
Triệu chứng này có ở 39% BN[40].
+ Tư duy cứng nhắc, mất tính hài hước: BN không có khả năng mềm

dẻo, linh hoạt, cơ động trong suy nghĩ.
+ Mất sáng kiến, mất cơ động: BN không còn khả năng sáng tạo, không
còn ganh đua, cạnh tranh với bạn bè, đồng nghiệp hiệu quả học tập và lao
động của họ kém dần.
10
+ Tự kỷ: BN sống khép kín trong thế giới riêng kỳ dị, có nhiều hành vi
và lời nói rất khó hiểu, nói một mình.
+ Tư duy chậm chạp: Biểu hiện tình trạng suy nghĩ khó khăn, dòng ý
tưởng chậm chạp. Biểu hiện này chiếm 23% số BN trong nghiên cứu của
Andreasen N.C. (1996) [33].
+ Tư duy ngắt quãng: Khi đang nói chuyện, dòng ý tưởng của BN
dường như bị cắt đứt làm cho BN không nói được nữa và một lúc lâu sau đó
lại tiếp tục nói sang chủ đề khác. Theo Andreansen N.C. (1996) có khoảng
15% BN có triệu chứng này [33].
 Rối loạn hoạt động có ý chí.
+ Giảm hoạt động có ý chí: giảm dần các hoạt động có kế hoạch, nỗ lực
cố gắng phấn đấu
+ Giảm các động tác tự nhiên vốn có: thường thụ động trả lời các câu hỏi
của người phỏng vấn , có các động tác khi trò chuyện như vung tay, xua tay, lắc
đầu 37% BN có biểu hiện này.
+ Tha hóa trong lối sống, tác phong hàng ngày: BN mất dần các khái
niệm về nghĩa vụ, quyền lợi, đạo đức, lạm dụng chất, nghiện chất. Họ dần chỉ
còn các hoạt động bản năng.
- Thiếu ý chí: biểu hiện bằng tình trạng mất khả năng khởi đầu có ý chí,
duy trì và kiểm soát các hoạt động hướng mục đích.
- Kém chăm sóc cá nhân và hoạt động xã hội: ăn mặc lôi thôi, luôn

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top