Richmond

New Member

Download miễn phí Đồ án Đánh giá hiệu quả của biện pháp tăng cường sinh học trong sản xuất compost từ rác thải sinh hoạt





Lời Thank i

Mục lục ii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các đồ thị, hình vẽ viii

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2

1.3 MỤC TIÊU 3

1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3

1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

1.6.1 Phương Pháp Luận 4

1.6.2 Phương Pháp Thực Tiễn 5

1.7 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 5

1.8 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 5

1.8.1 Ý Nghĩa Khoa Học 5

1.8.2 Ý Nghĩa Thực Tiễn 5

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CTR VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 7

2.1 ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN 7

2.2 NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CTR 7

2.2.1 Nguồn Gốc 7

2.2.2 Thành Phần Và Tính Chất 8

a. Tính chất vật lý 10

b. Tính chất hoá học 12

c. Tính chất sinh học 13

2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 15

2.3.1 Phương Pháp Xử Lý Cơ Học 15

2.3.2 Phương Pháp Đốt 16

2.3.3 Phương Pháp Chôn Lấp Hợp Vệ Sinh 17

2.3.4 Phương Pháp Sinh Học 18

2.3.4.1 Phương pháp khí sinh học (biogas) 18

2.3.4.2 Phương pháp chế biến compost 18

2.3.4.3 Phương pháp nuôi giun đất 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


QUÁ TRÌNH Ủ COMPOST
Hiệu quả của quá trình ủ phân compost phụ thuộc vào nhóm các tổ chức cư ngụ và làm ổn định trong chất thải hữu cơ. Do đó, quá trình ủ sẽ không đạt kết quả mong muốn mà nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng về thành phần hoá học và điều kiện lý học trong quá trình ủ. Chính vì vậy, cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân compost như :nhiệt độ, độ ẩm, pH, VSV, oxy, chất hữu cơ, tỷ lệ C :N và cấu trúc chất thải.
Nhiệt Độ
Là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất compost vì nó ảnh hưởng đến hoạt tính của VSV. Ngoài ra, nhiệt độ còn là một chỉ thị để nhận biết các giai đoạn xảy ra trong quá trình ủ compost.
Trong vài ngày đầu của quá trình ủ, nhiệt độ bắt đầu tăng dần từ nhiệt độ môi trường đến khoảng 65 -700C rồi giảm xuống dần dần đến nhiệt độ của môi trường. Hầu hết các tài liệu đều đề nghị duy trì ở nhiệt độ thermophilic (55 -650C) trong luống ủ compost, vì ở nhiệt độ này quá trình chế biến compost đạt hiệu quả cao nhất, VSV gây bệnh bị tiêu diệt, tạo nên sản phẩm compost an toàn khi sử dụng cho cây trồng. Nhiệt độ tăng trên ngưỡng này sẽ ức chế hoạt động của VSV làm cho quá trình phân huỷ không diễn ra thuận lợi, ngược lại nhiệt độ thấp hơn ngưỡng này compost sẽ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh.
Bảng5 : Giới hạn chịu nhiệt tốt nhất của VSV
Vi sinh vật
Nhiệt độ giới hạn(0C)
Nhiệt độ tốt nhất (0C)
Psychrophilic
0 – 30
15
Mesophilic
20 – 40
32
Thermophilic
40 – 70
55
(Nguồn : van Lierop et al)
Tỷ lệ C : N
Tỷ lệ C : N là thông số quan trọng trong cân bằng dinh dưỡng cho VSV. Carbon là nguồn năng lượng chủ yếu của VSV và nitơ là nguyên tố để tổng hợïp chất nguyên sinh. Tỷ lệ C : N tối ưu trong khoảng 25 – 30. Nếu tỷ lệ C : N của vật liệu làm compost cao hơn giá trị tối ưu, sẽ hạn chế sự phát triển của VSV do thiếu nitơ, chúng sẽ trải qua nhiều chu trình chuyển hoá, oxy hoá phần carbon dư cho đến khi đạt đến tỷ lệ C :N thích hợp. Do đó thời gian cần thiết cho quá trình làm compost sẽ bị kéo dài hơn và thu được sản phẩm ít mùn hơn. Nếu tỷ lệ C :N thấp, nitơ sẽ bị thất thoát dưới dạng NH3 đặïc biệt trong điều kiện nhiệt độ cao, pH cao và có thổi khí. Tỷ lệ C : N ở sản phẩâm compost thu được thông thường 15 -20 là tốt nhất.
Ngoài hai nguyên tố carbon, nitơ là nền tảng cơ bản cho hoạt động sống của VSV trong đống compost, các nguyên tố photpho (P), lưu huỳnh (S), canxi (Ca) là những nguyên tố quan trọng kế tiếp. Photpho ảnh hưởng đến chất lượng compost vì photpho là nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, hàm lượng photpho thay đổi tuỳ theo từng nguyên liệu. Lưu huỳnh ảnh hưởng đến việc sinh ra các hợp chất bay hơi tạo ra mùi hôi trong khối ủ compost.
Bảng 6 : Tỷ lệ C/N của chất thải
Chất thải
N(% trọng lượng khô)
Tỷ lệ C/N
Nước tiểu
15 - 18
0,8
Hỗn hợp chất thải giết mổ
7 -10
2
Phân chuồng
5,5 - 6,5
6 - 10
Bùn cống rãnh
1,9
16
Bùn hoạt tính
5 - 6
6
Cỏ cắt xén
4
12
Bắp cải
3,6
12
Cỏ dại
2
19
Cỏ hỗn hợp
2,4
19
Phân bón ở trang trại
2,15
14
Lá khoai tây
1,5
25
Vỏ trấu
1,05
48
Rơm rạ
0,3
128
Mùn cưa
0,11
511
Giấy báo
nil
-
Chất thải thực phẩm
2 - 3
15
Chất thải rau quả
1,5
35
Chất thải khác
0,5 -1,4
30 -80
Gỗ
0,07
700
Giấy
0,2
170
(Nguồn : Obeng and Wright42)
Độ Ẩm
Là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình chế biến compost, nó giúp cho các vi khuẩn phân giải chất hữu cơ. Nước rất cần thiết cho sự cho sự hoà tan các chất dinh dưỡng và nguyên sinh chất trong tế bào. Độ ẩm nhỏ hơn 20% sẽ ức chế các phản ứng sinh học, ngược lại độ ẩm quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng rò rỉ chất dinh dưỡng và phân tán mầm bệnh trong khối ủ. Mặt khác độ ẩm cao sẽ làm giảm sự lưu thông oxy trong khối ủ hình thành điều kiện ủ kỵ khí có thể gây thối rửa và tạo ra mùi hôi thối ô nhiễm môi trường xung quanh. Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ compost vào khoảng 50 -60%.
Với thành phần CTR nước ta có độ ẩm cao nên khi ủ compost cần tiến hành phơi khô để làm giảm độ ẩm hay phối trộn với các vật liệu có độ ẩm thấp để luôn tạo độ ẩm thích hợp cho quá trình diễn ra thuận lợi. Trong quá trình ủ sẽ có hiện tượng bốc hơi nước hay lưu lượng thổi khí quá cao có thể làm giảm độ ẩm, lúc đó chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách thêm nước vào để luôn luôn tạo giá trị độ ẩm tối ưu cho quá trình chế biến compost.
Vi Sinh Vật
Chế biến compost là một quá trình phức tạp trong đó có sự tham gia của nhiều loại VSV khác nhau bao gồm : Nấm, Actinomycetes, Vi khuẩn, đôi khi còn có Protozoa và Tảo. Người ta xác định rằng hầu hết các loài trong nhóm VSV nêu trên đều có khả năng phân giải hầu hết các chất hữu cơ thô trong rác thải. Tất nhiên, mỗi một loài VSV có khả năng tốt nhất để phân huỷ một dạng vật chất hữu cơ nào đó.
Vi khuẩn : có mặt hầu hết trong các giai đoạn sản xuất compost. Hầu hết hoạt động của VSV trong quá trình ủ compost có đến 80 -90% là do vi khuẩn, bao gồm Streptococus sp, Bacillus sp, vibrio sp.
Actinomycetes : thường xuất hiện vào khoảng ngày thứ 5 -7 trong quá trình ủ bao gồm : Micromonospora, Streptomyces, Actinomycetes.
Nấm : giới hạn nhiệt độ của nấm là khoảng 600C gồm các loại như sau: Aspergillus, Penicillin, Fusarium, Trichoderma và Chaetomonium.
VSV gây bệnh : một trong những yêu cầu của sản xuất compost là phải hạn chế đến mức tối đa các loài VSV gây hại có trong sản phẩm. Theo lý thuyết nếu nguyên liệu để sản xuất compost không có chứa phân, chất thải sinh học thì sản phẩm đầu ra sẽ ít các loài gây bệnh . Tuy nhiên trên thực tế nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế biến compost không phải lúc nào cũng đáp ứng các yêu cầu đó. Do đó, để đảm bảo tiêu chuẩn tiêu diệt mầm bệnh cho cây trồng, trong lúc vận hành chế biến compost chúng ta cần đảm bảo nhiệt độ để có thể tiêu diệt hết mầm bệnh.
pH
tuỳ từng trường hợp vào thành phần và tính chất của chất thải, pH sẽ thay đổi trong quá trình ủ compost. pH của vật liệu ban đầu cho vào ủ compost dao động trong khoảûng 5,5 -9 là có thể chế biến compost một cách hiệu quả. Khi bắt đầu ủ compost, giá trị pH giảm đi do sự hình thành các axit hữu cơ. Nhưng sau đó pH tăng lên vì các axit hữu cơ chuyển hoá thành CH4 và CO2. Khi quá trình ủ compost gần ổn định, pH của vật chất cuối cùng dao động trong khoảng 7,5 – 8,5. Nguyên liệu sử dụng đầu vào để chế biến compost không được quá cao vì lúc đó sẽ dẫn đến sự thất thoát nitơ dưới dạng NH3 và các VSV cần một khoảng pH tối ưu để hoạt động.
Oxy
Là một nhân tố cũng không kém phần quan trọng trong suốt quá trình ủ compost. Không khí ởû môi trường xung quanh cung cấp tới khối ủ compost để VSV phân huỷ chất hữu cơ cũng như làm bay hơi nước và giải phóng nhiệt độ. Nếu khí không được cung cấp đầy đủ có thể hình thành những vùng kỵ khí bên trong khối compost có thể gây mùi hôi. Lượng khí cung cấp vào khối ủ có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công như đảo trộn theo chu kỳ thời gian, đặt các ống tre thông khí hay thổi khí bằng máy cấp khí.
Quá trình đảo trộn nhằm cung cấp không khí chỉ thoả mãn điều kiện hiếu khí đối với mặt trên khối ủ còn ở bên trong có thể là môi trường tuỳ nghi hay kỵ khí. Do đó tốc độ phân huỷ và thời gian cần thiết để sản xuất compost có thể kéo dài và gây mùi hôi thối.
Còn thổi khí bằng máy cấp khí là phương pháp cho hiệu quả phân huỷ cao nhất. Tuy nhiên lưu lượng khí phải được khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều khí sẽ dẫn đến chi phí cao và gây mất nhiệt của khối ủ kéo theo sản phẩm sẽ không đảm bảo an toàn vì có thể chứa VSV gây bệnh. Khi pH của khối phân lớn hơn 7, cùng với quá trình thổi khí sẽ gây thất thoát nitơ dưới dạng NH3. Trái lại, nếu thổi khí quá thấp môi trường bên trong sẽ trở nên kỵ khí.
Kích thước hạt
Kích thước hạt là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng giữ ẩm và tốc độ phân huỷ. Quá trình phân huỷ hiếu khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn nên sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy nên có thể làm tăng vận tốc phân huỷ trong một khoảng độ xốp nhất định. Hạt quá nhỏ sẽ có độ xốp thấp ức chế vận tốc phân huỷ. Ngược lại, hạt có kích thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và có thể tạo ra các kênh thổi khí làm cho sự phân bố khí không đồng đều, không có lợi cho quá trình chế biến compost. Kích thước hạt tối ưu cho quá trình ủ là đường kính hạt khoảng 2,5 -8cm.
Độ Xốp
Là yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến compost. Độ xốp thay đổi tuỳ theo thành phần chất thải rắn. Vật liệu có độ xốp 36 -60% là có thể chế biến compost thành công. Độ xốp thấp sẽ hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn chế giải phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong đống compost. Ngược lại, độ xốp cao có thể dẫn đến nhiệt độ trong đống compost thấp, không đảm bảo mầm bệnh bị tiêu diệt. Độ xốp có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung vật liệu chất hữu cơ như rơm rạ, vỏ trấu, mùn cưa.
Bảng7: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến compost
Thông số
Giá trị
Kích thước
Tỷ lệ C :N
Độ ẩm
Mức độ xáo trộn
Nhiệt độ
Nhu cầu oxy không khí
pH
Mồi và đảo
Kích thước tối ưu dao động trong khoảng 2,5 -8cm
Tỷ lệ C : N tối ưu dao động trong khoảng 20 -50. Nếu tỷ lệ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top