daigai

Well-Known Member
Link tải miễn phí luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Nhận thấy thị trường bất động sản (BĐS) là một thị trường có quy mô cũng

như vai trò to lớn đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trong những năm gần đây, thị

trường này trở nên trì trệ và trở thành một nút thắt lớn trong công cuộc vực dậy nền

kinh tế nước nhà. Vấn đề quan trọng nhất đó là vấn đề về vốn. Xuất phát từ thực tế,

các doanh nghiệp kinh doanh BĐS do đặc thù kinh doanh mà cần một lượng vốn

dài hạn rất lớn, đảm bảo hiệu quả huy động vốn sẽ giúp các doanh nghiệp phát

triển ổn định, làm động lực phát triển của thị trường, để làm được điều này thì cần

phải biết rốt cuộc những nhân tố nào tác động đến nó.

Kết hợp những vấn đề thực tiễn với việc các vấn đề lý luận có liên quan còn

chưa được nghiên cứu sâu rộng ở Việt Nam cũng như nước ngoài, nhóm lựa chọn

và thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động vốn

dài hạn trong doanh nghiệp kinh doanh BĐS niêm yết Việt Nam”

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn dài hạn trong doanh nghiệp

2.1. Tổng quan về vốn dài hạn và hiệu quả huy động vốn dài hạn

2.1.1. Khái quát về vốn dài hạn

2.1.1.1. Khái niệm

Vốn là thay mặt cho giá trị của toàn bộ các khoản ứng ra ban đầu và vào các

quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo để hình thành nên tài sản của doanh

Theo cách phân loại vốn theo thời gian sử dụng, vốn của một doanh nghiệp

được chia ra làm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Trong đó:

Vốn dài hạn là vốn có mà doanh nghiệp có quyền nắm giữ và sư dụng trong

một khoảng thời gian dài (thường trên 1 năm). Bao gồm: vốn chủ sở hữu, nợ tín

dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu kỳ hạn lớn hơn một năm, các khoản phải trả

có kỳ hạn hơn 1 năm khác.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, vốn dài hạn chiếm phần

lớn trong số tổng nguồn vốn và là nguồn sinh lợi chủ yếu của doanh nghiệp.

2.1.1.2. Đặc điểm

(1) Thời gian hoàn vốn dài

(2) Đứng trên góc độ doanh nghiệp, vốn dài hạn có độ rủi ro kinh doanh thấp

hơn và an toàn hơn trong việc sử dụng so với vốn ngắn hạn

(3) Khó xác định được hiệu quả trong thời gian ngắn.

2.1.1.3. Phân loại

Theo đặc điểm và tính chất sở hữu vốn, các loại vốn dài hạn trong doanh nghiệp

Vốn chủ sở hữu: Gồm Vốn góp từ các nguồn vốn trực tiếp từ các chủ sở hữu, lợi

nhuận giữ lại và vốn do hoạt động phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp mang lại

Nợ dài hạn: Vốn nợ tín dụng Ngân hàng, Vốn huy động từ việc phát hành trái

phiếu và Các khoản phải trả có kỳ hạn trên 1 năm khác.

2.1.2. Các cách huy động vốn dài hạn cơ bản

2.1.2.1. Các cách huy động nợ dài hạn

cách này bao gồm:

- Tín dụng ngân hàng: Thực tế cho thấy Nguồn vốn đầu tư cho TTBĐS có tới

80% đến từ tín dụng ngân hàng.

- Phát hành trái phiếu

- Thuê tài chính

- Các cách khác: Vốn tín dụng ưu đãi thuộc nguồn vốn Ngân sách của

Nhà nước; Nguồn vốn trả trước của Khách hàng.

2.1.2.2. Các cách huy động vốn chủ sở hữu

- Giữ lại lợi nhuận

- Phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu thường hay Phát hành cổ phiếu ưu

2.1.3. Hiệu quả huy động vốn dài hạn

2.1.3.1. Khái niệm

Hiệu quả huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh khả

năng huy động vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp với một mức chi phí thấp nhất phù hợp với

mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.

2.1.3.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn dài hạn

Có 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn dài hạn được đề xuất, đó là:

Thứ 1: Khả năng đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn.

Thứ 2: Tỷ suất sinh lời của vốn dài hạn.

2.1.3.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn dài hạn đối

với doanh nghiệp.

Huy động vốn dài hạn hiệu quả giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đầu vào

cho các dự án kinh doanh dài hạn với một mức chi phí thấp và mức rủi ro có thể

chấp nhận, đảm bảo cho các dự án thực hiện đúng kế hoạch, từ đó đưa đến sự

thành công trong dự án nói riêng và cho toàn doanh nghiệp nói chung.

2.2. Vốn dài hạn trong các doanh nghiệp bất động sản

2.2.1. Khái quát về doanh nghiệp bất động sản

2.2.1.1. Bất động sản và thị trường bất động sản

2.2.1.1.1. Bất động sản

Bất động sản là đất đai, các cấu trúc cố định gắn liền với đất đai, các cải

thiện gắn liền với cấu trúc đó. Khái niệm Bất động sản có thể bao gồm quyền sở

hữu bất động sản, quyền sử dụng bất động sản.

 Đặc trưng cơ bản

- Thứ nhất, khả năng co giãn của cung bất động sản kém

- Thứ hai, thời gian mua, bán giao dịch dài, chi phí mua bán giao dịch cao.

- Thứ ba, bất động sản có tính thích ứng và chịu ảnh hưởng lẫn nhau.

- Thứ tư, tính lỏng kém.

- Thứ năm, sự can thiệp và quản lí chặt chẽ của Nhà nước.

- Thứ sáu, hàng hóa BĐS mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã

- BĐS có thể tham gia thị trường BĐS , là đối tượng của giao dịch gồm BĐS

có đầu tư xây dựng, BĐS không đầu tư xây dựng.

- BĐS không thể tham gia thị trường BĐS, không thể đem ra giao dịch.

2.2.1.1.2. Thị trường bất động sản

Thị trường BĐS là nơi diễn ra các hoạt động mua bán BĐS, dịch vụ BĐS,

thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS, thỏa mãn nhu cầu

của bên mua và bên bán dựa trên cơ sở hàng hóa tiền tệ, từ đó xác lập mức giá và

sản lượng BĐS, dịch vụ BĐS giao dịch

- Thứ nhất, thị trường giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong BĐS.

- Thứ hai, trong mỗi cấp độ phát triển của thị trường BĐS, quá trình vận động

của thị trường đều có chu kỳ dao động tương tự như nhiều thị trường khác.

- Thứ ba, thị trường BĐS mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc

- Thứ tư, thị trường BĐS chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật.

- Thứ năm, thị trường BĐS là một dạng thị trường không hoàn hảo

- Thứ sáu, thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài

chính. Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị

trường trong nền kinh tế.

- Thứ bảy, Cung nhìn chung chậm hơn cầu nên có khuynh hướng tăng giá theo

Phát triển thị trường bất động sản góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển; góp

phần huy động vốn cho đầu tư phát triển; tăng thu cho ngân sách Nhà nước; góp

phần vào sự ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân và thúc đẩy đổi mới

chính sách đất đai, quản lý đất đai và bất động sản.

2.2.1.2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

2.2.1.2.1. Khái niệm

Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư để tạo lập, mua, nhận chuyển

nhượng, thuê, thuê mua BĐS để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho

thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.

Doanh nghiệp kinh doanh BĐS là doanh nghiệp được hình thành để thực

hiện kinh doanh hàng hóa BĐS. Trong phạm vi bài nghiên cứu, chứng tui nghiên

cứu về các doanh nghiệp kinh doanh BĐS niêm yết trên sàn chứng khoán, bao gồm

63 doanh nghiệp cổ phần.

2.2.1.2.2. Đặc trưng

Hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS phải phù hợp với kế hoạch và quy hoạch

phát triển của nhà nước và địa phương về địa lý và hạ tầng cơ sở, sự đồng bộ trong

kiến trúc và đảm bảo về chất lượng công trình.

Hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS chứa đựng nhiều yếu tố kinh tế xã hội đan

xen, Do đó không chỉ phụ thuộc vào chính sách quản lý đầu tư của Nhà nước mà

còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, tâm lý, tập quán của người dân

Đối với doanh nghiệp kinh doanh BĐS, Doanh nghiệp kinh doanh BĐS cần

một nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn, bên cạnh đó, doanh nghiệp kinh

doanh BĐS sử dụng vốn nợ rất nhiều.

2.2.2. Vai trò của vốn dài hạn đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động

Đáp ứng được nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp. Do đặc điểm của doanh

nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh dài, cần nhiều vốn để đầu tư mua BĐS, xây

dựng, mua sắm máy móc, trang thiết bị..., hơn nữa thời gian khê đọng vốn rất dài.

Vốn dài hạn đáp ứng những nhu cầu đó.

Giúp cho doanh nghiệp giảm áp lực thanh toán do thời hạn dài.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn dài hạn của các doanh

nghiệp bất động sản

2.3.1. Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Tốc độ tăng

trưởng GDP; GDP bình quân đầu người; Lạm phát; Lãi suất;

2.3.2 Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan bao gồm: Quy mô kinh doanh, Cơ cấu vốn của doanh

nghiệp; Giá trị thương hiệu / Uy tín của doanh nghiệp; Yếu tố con người; Kỹ

thuật- công nghệ; Cơ cấu sản phẩm; Số dự án đang triển khai và chờ triển khai

(đã được phê duyệt); Khả năng sinh lời; Cơ hội tăng trưởng; Rủi ro phá sản; Khả

năng thanh toán.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của người mua nhà ở của người mua nhà khu vực đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top