Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi đầu tư, giải thích tình hình kích cầu đầu tư ở nước ta
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI TIÊU ĐẦU TƯ VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I.Một số khái niệm cơ bản
1.Khái niệm về đầu tư
2.Phân loại đầu tư
3. Chi tiêu đầu tư
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư
1. Lợi nhuận kì vọng
2. Lãi suất tiền vay
3. Sản lượng quốc gia
4. Chu kì kinh doanh
5. Đầu tư nhà nước
6. Môi trường đầu tư
7. Lợi nhuận thực tế
8. Các nhân tố vĩ mô khác
III. Kích cầu đầu tư
1. Khái niệm
2. Ý nghĩa của kích cầu đầu tư
3. Các biện pháp kích cầu đầu tư
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN NAY
I.Thực trạng đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay
1.Đầu tư trong nước
a. Đầu tư nhà nước
b. Đầu tư dân doanh trong nước
2.Đầu tư từ nước ngoài
a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
b. Viện trợ phát triển chính thức ODA
c. Nguồn kiều hối của kiều bào ở nước ngoài
II.Tình hình kích cầu đầu tư ở Việt Nam
1.Chính sách lãi suất
2.Chính sách thuế
3.Đầu tư nhà nước
4.Chính sách tỷ giá
5.Bình ổn giá, kiềm chế lạm phát
6. Xúc tiến thương mại
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHI ĐẦU TƯ VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở NƯỚC TA

I.Nhóm giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1. Huy động và sử dụng nguồn vốn nhà nước
2. Huy động và sử dụng nguồn vốn FDI
3. Huy động và sử dụng nguồn vốn ODA
II. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
1.Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
2.Nhóm giải pháp về qui hoạch
3.Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
4.Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
5.Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ
6.Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng
7.Nhóm giải pháp về phân cấp, cải cách hành chính
8.Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
9.Nhóm giải pháp ổn định hóa môi trường vĩ mô
III.Nhóm giải pháp nhằm tăng hiểu quả các gói kích cầu
1.Về phía Cơ quan quản lý Nhà nước
2.Về phía các đối tượng được thụ hưởng lợi ích từ gói kích cầu






LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư là hoạt động không thể thiếu được trong nền kinh tế của các quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển. Đầu tư góp phần tạo nên tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Có thể nói đầu tư đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của chính phủ các nước nói chung và của chính phủ Việt Nam nói riêng.
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính chất lâu dài được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi số vốn đã bỏ ra đối với các cở sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Bởi vậy, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư, nghiên cứu các tác động của chúng, từ đó đưa ra được các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực và gia tăng tác động tích cực. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức.
Chúng tui thực hiện đề tài này cũng nhằm làm rõ về các yếu tố ảnh hưởng đến chi đầu tư, từ đó giải thích tình hình kích cầu đầu tư ở Việt Nam và các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện những thiếu sót về đầu tư. Bài làm có thể còn nhiều thiếu sót, chúng tui rất mong nhận được ‎y kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Chúng tui xin chân thành Thank thầy Từ Quang Phương đã chỉ bảo và giúp đỡ chúng tui hoàn thành đề tài này.

Chương I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI TIÊU ĐẦU TƯ VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ


I.Một số khái niệm cơ bản:

1. Khái niệm về đầu tư:

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được những kết quả và mục tiêu nhất đinh trong tương lai. Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả cao hơn so với những hi sinh về các nguồn lực đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Các nguồn lực phải bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên sức lao động và trí tuệ. Những kết quả thu được có thể là sự gia tăng tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực có khả năng làm việc với năng suất lao động cao cho nền kinh tế và toàn bộ xã hội.

2. Phân loại đầu tư:

Nếu đứng trên góc độ quan hệ quản lý của chủ đầu tư thì đầu tư được chia làm 2 loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư gián tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lí, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư chẳng hạn như các nhà đầu tư tham gia mua bán cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp.
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư thương mại, đầu tư tài chính và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chinh và đầu tư thương mại hay còn gọi là đầu tư dịch chuyển. đây là hình thức đầu tư trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng của taì sản. Chỉ có sự gia tăng về tài sản tài chính của người đầu tư. Loại đầu tư này gián tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và tạo thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối sản phẩm do quá trình đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động chi dùng vốn nhằm duy trì và tạo ra những năng lực sản xuất mới, những tiềm lực mới của nền kinh tế, tạo them công ăn việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư đóng vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Đầu tư phát triển là tiền đề, cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hoạt động đầu tư khác không thể tồn tại và vận động nếu thiếu đầu tư phát triển.

3. Chi tiêu đầu tư:

Xét ở tầm vĩ mô,chi tiêu đầu tư là sự dịch chuyển vốn từ các khoản tiết kiệm của hộ gia đình và chính phủ sang khu vực kinh doanh nhằm làm tăng lượng sản phẩm đầu ra và góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu đầu tư bao gồm quyết định trì hoãn tiêu dùng, tìm kiếm và tích lũy vốn để tăng tiềm năng sản xuất cho nền kinh tế.
Trên góc độ vi mô, chi tiêu đầu tư là quá trình nhà đầu tư quyết định thời điểm thực hiện đầu tư và kết hợp các nguồn lực với tỷ lệ như thế nào để quá trình thực hiện đầu tư đạt được kết quả cao nhất.

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư:

1. Lợi nhuận kì vọng:

1.1. Lý thuyết của Keynes:
Theo Keynes thì lợi nhuận kì vọng là 1 trong 2 yếu tố cơ bản quyết định đến đầu tư.
Lợi nhuận kì vọng là khoản lợi nhuận nhà đầu tư mong muốn sẽ thu được trong tương lai khi ra quyết định đầu tư.
Nếu lợi nhuận kì vọng lớn hơn lãi suất cho vay thì nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh. Nếu lợi nhuận kì vọng thấp và nhỏ hơn tiền lãi thu đượcthì nhà đầu tư sẽ không bỏ vốn sản xuất kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng.
Có hai chỉ tiêu định lượng để xác định lợi nhuận của một dự án đó là tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và hệ số hoàn vốn nội bộ của dự án. Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức lợi nhuận thu được tính trên một đơn vị đầu tư. Hệ số hoàn vốn nội bộ là lãi suất dự án có thể đạt được để đảm bảo cho tổng các khoản thu của dự án cân bằng với các khoản chi ở thời gian mặt bằng hiện tại.
Các nhà đầu tư không căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận thông thường mà căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận biên để quyết định đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận biên thường giảm dần.
Tỷ suất lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ thuận một chiều với đầu tư. Một ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì người ta sẽ đầu tư vào nhiều. Vậy tỷ suất lợi nhuận giúp đưa ra quyết định đầu tư vào đâu. Tuy nhiên nếu đầu tư nhiều thì hiệu quả sẽ giảm. Lúc này ta xét đến tỷ suất lợi nhuận biên. Tỷ suất lợi nhuận biên cho biết nên đầu tư bao nhiêu, lượng vốn như thế nào.
Tỷ suất lợi nhuận= lợi nhuận / vốn đầu tư(%)

Tỷ suất lợi nhuận biên=Δlợi nhuận/ Δvốn đầu tư.(%)

Tỷ suất lợi nhuận biên của dự án giảm do các nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất: khi tăng chi tiêu đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng lên. Nhu cầu vốn tăng làm lãi suất cho vay tăng( tức là giá cả của đồng vốn tăng lên) làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng. Nếu các yếu tố khác không đổi thì khi đó lợi nhuận giảm làm cho tỷ suất lợi nhuận biên giảm.
Thứ hai: xuất phát từ phương diện cung sản phẩm cho thị trường. Khi gia tăng đầu tư và kết quả đầu tư đã đi vào hoạt động phát huy kết quả trong thực tiễn thì cung sản phẩm sẽ tăng nghĩa là có nhiều sản phẩm được cung ứng vào nền kinh tế. Cung tăng dẫn đến giá sản phẩm giảm. chi phí sản xuất coi như ổn định, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư giảm.
Khi quy mô vốn đầu tư tăng thì hiệu quả biên của vốn giảm dần nên các nhà đầu tư chỉ tiếp tục đầu tư đến khi hiệu quả biên của vốn lớn hơn lãi suất của vốn vay trên thị trường vốn. Khi nào hiệu quả biên của vốn thấp hơn mức lãi suất vốn vay tức là lợi nhuận tăng thêm thấp hơn so với chi phí tăng thêm thì các nhà đầu tư sẽ ngừng việc đưa thêm vốn vào mở rộng sản xuất. điểm cân bằng đạt được khi hiệu quả biên của vốn đầu tư bằng với lãi suất cho vay của ngân hàng.
Theo Keynes tỷ suất lợi nhuận là đại lượng khó xác định. Tuy nhiên chính điều đó lại thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư. Lợi nhuận thu được có thể rất cao, có thể thấp, thậm chí có thể âm nên kích thích các nhà đầu tư bỏ vốn với kì vọng có thể thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó họ cũng phải đối mặt với những rủi ro có thể xảy ra. Đó là tính hai mặt của đầu tư, chấp nhận rủi ro để thu được lợi nhuận kì vọng.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kì vọng:
- Cung cầu hàng hóa:
Cầu là lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định. Cầu hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đó là thu nhập, mức sống, thói quen tiêu dùng và thị hiếu của người dân. Nếu cầu tiêu dùng trên thị trường tăng thì lợi nhuận kì vọng của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Cung hàng hóa là lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán và có khả năng bán tại những mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định. Trước hết nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất của xã hội tức là khat năng kết hợp các yếu tố đầu vào, công nghệ sản xuất. bên cạnh đó là các yếu tố khác như chính sách thuế, các kỳ vọng… Khi cung hàng hóa trên thị trường tăng thì giá hàng hóa giảm xuống làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, nếu cung hàng hóa trên thị trường thấp dẫn đến giá hàng hóa tăng làm cho lợi nhuận kì vọng của doanh nghiệp tăng lên.
- Mức độ rủi ro:
Một trong những đặc điểm của đầu tư phát triển là lượng vốn lớn, thời kì đầu tư kéo dài đồng nghĩa với độ rủi ro cao. Rủi ro là một đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư. Phạm vi ảnh hưởng của rủi ro rất rộng chẳng hạn như những thay đổi không lường trước của giá cả, công nghệ. Một hoạt động có mức độ rủi ro thấp thường có lợi nhuận kì vọng cao hơn hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro cao. Để giảm thiểu những tác động của rủi ro thì cần có các biện pháp quản lý rủi ro như nhận diện chính xác rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng biện pháp phòng chống rủi ro.
- Các nguồn lực đầu tư vào quá trình sản xuất:
Khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư phải xác đinh được các yếu tố đầu vào để đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư cũng như vận hành kết quả đầu tư. Việc sử dụng các yếu tố đầu vào nào, số lượng bao nhiêu và chất lượng ra sao ảnh hưởng rất nhiều đến số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào cụ thể là:
Các điều kiện về nguồn nhân lực: số lượng và chất lượng lao động. Khi xem xét nguồn nhân lực thì ta phải chú ý đến khả năng dự báo tăng dân số, tiền lương, trình độ học vấn và văn hóa của người lao động.
Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển: khả năng huy động vốn trên thị trường tài chính và tỷ lệ phân bổ vốn cho hoạt động đầu tư.
Về nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào: phụ thuộc vào chính sách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, mối liên hệ giữa các ngành kinh tế…
Về trình độ công nghệ: phụ thuộc vào các quy định về chuyển giao công nghệ, khả năng nghiên cứu và tiếp thu của đội ngũ khoa học trong nước.
Về cơ sở hạ tầng: phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước nên phụ thuộc vào quy hoạch vùng và nguồn ngân sách.
- Thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, vừa là công cụ tái phân phối cùa cải xã hội vừa là công cụ điều tiết phân bổ vốn giữa các ngành , vùng miền. Thuế tác động đến cung cầu trên thị trường. Thuế thu nhập cá nhân làm giảm thu nhập của người dân làm giảm cầu tiêu dùng, thuế còn tác động đến giá các yếu tố đầu vào làm tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến cung hàng hóa. Mà cung cầu hàng hóa lại ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kì vọng của doanh nghiệp. Mặt khác, thuế thu nhập doanh nghiệp còn trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là xây dựng một chính sách thuế phù hợp. Nếu ưu đãi quá mức sẽ gây thất thu ngân sách và giảm đầu tư công cộng. Còn nếu thuế quá cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng sản xuất trong nước và gây ra hiện tượng trốn thuế, buôn lậu.

ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.
- Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
- Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Cân đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống nhân dân là tiền đề quyết định để không gây ra đột biến về giá, ngăn chặn đầu cơ.
- Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị. Tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là rất lớn. Vì vậy, Chính phủ yêu cầu các cơ quan nhà nước cắt giảm 10% chi tiêu hành chính, các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các khoản chi nhằm hạ giá thành và phí lưu thông.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động trên thị trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng, như: xăng dầu, sắt thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm…; ngăn chặn tình trạng buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng dầu, khoáng sản.
- Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Trước tình hình giá cả tăng cao, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có thu nhập thấp, Chính phủ đã chủ trương mở rộng các chính sách về an sinh xã hội.
- Cần đồng tâm, hiệp lực .Chống lạm phát là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi sự trả giá và đánh đổi. Để chống lạm phát đạt kết quả, sự trả giá và đánh đổi là thấp nhất, nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan quản lý nhà nước, sự chấp hành và tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc của các cấp chính quyền.

III. Nhóm giải pháp nhằm tăng hiểu quả các gói kích cầu.

1.Về phía Cơ quan quản lý Nhà nước:

+ Chỉ nên đưa ra gói kích cầu khi thực sự cần thiết và duy trì trong ngắn hạn nhằm
tránh sự mất cân đối hàng tiền, vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ, dẫn đến lạm phát.
+ Chính phủ cần có sự giám sát chặt chẽ sự phân bổ nguồn lực của gói kích cầu, tạo điều kiện cho nguồn lực được phân bổ đúng đối tượng, tránh tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh và bất bình đẵng giữa các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là DN.
+ Chính phủ phải chủ động trong việc đưa ra gói kích cầu với mục tiêu rõ ràng, tránh trường hợp xử lý tình huống.
+ Gói kích cầu cần được thiết kế rõ ràng, bám sát điều kiện thực tế, tránh ách tắc ở khâu thủ tục làm giảm tiến độ thực hiện và thiếu hiệu quả trong quá trình đưa vào triển khai.
+ Chính phủ cần thiết kế gói kích cầu đúng mục tiêu, tránh trường hợp nhập nhằng giữa kích cầu và kích cung.
+ Cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục rườm rà, hỗ trợ tư pháp cho các cơ quan, đơn vị và toàn dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận vốn kịp thời.
+ Công tác thông tin, truyền thông cũng cần ‘đồng hành với Chính phủ” để tuyên truyền , cổ vũ những đơn vị làm tốt, những cách làm hay để sử dụng hiệu quả và sớm nhất các đồng vốn, biện pháp kích cầu, đồng thời cũng phê phán những hành vi lợi dụng vốn kích cầu để mưu lợi cục bộ, tham ô, tham nhũng. Để làm được điều này, các bộ, ngành, địa phương cũng cần chủ động, công khai, minh bạch trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông để những thôn tin chính thống, chính xác đến được với người dân, loại bỏ những thông tin tiêu cực. không chính xác thiếu thiện ý của kẻ xấu.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra cũng cần được tiến hành kịp thời để phát hiện những bất hợp lý giúp Chính phủ sớm điều chỉnh, bổ sung.
+ Nhà nước phải có cơ chế rõ ràng để chống hiện tượng lạm dụng như ngân hàng và doanh nghiệp bắt tay nhau tạo ra khoản vay ảo với lãi suất hỗ trợ sau đó là chia chác kiếm lời, hay hiện tượng doanh nghiệp lạm dụng vay nhưng lại không đầu tư theo cam kết mà dùng để trả nợ đáo hạn rồi gửi lại ngân hàng ăn lãi...
+ Cơ chế quản lý chính sách tài chính tiền tệ cần công khai, minh bạch hơn nữa, nhằm bảo đảm công bằng, hợp lý cho các đối tượng thụ hưởng, trong đó đặc biệt tăng cường sự giám sát của cộng đồng, tránh lãng phí, thất thoát.

+ Chính phủ cần ưu tiên giải ngân cho các dự án, công trình có tính chất cấp bách, quan trọng, có khả năng kích thích phát triển kinh tế của vùng, miền, những dự án mang lại nguồn thu ngân sách Nhà nước lớn, tạo việc làm cho người lao động; đồng thời tìm các biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn.

+ Gói kích cầu chỉ mang tính chất hỗ trợ tạm thời nên kinh tế khi có khủng hoảng. Khi nền kinh tế đã vượt qua được giai đoạn khó khăn, chính phủ cần điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững nhằm tránh sự bùng phát của những tàn dư sau khủng hoảng.

2.Về phía các đối tượng được thụ hưởng lợi ích từ gói kích cầu;

+ Đầu tư đúng nơi, đúng lúc, tránh đầu tư sai, dàn trải, không đúng mục đích.
+ Phải có biên pháp giải ngân nhanh để đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
+ Các đơn vị được đầu tư phải coi đây là trách nhiệm xã hội của mình, không sử dụng đồng vốn vào mục đích trục lợi cục bộ, phải đặt lợi ích đất nước lên trên.

LỜI KẾT

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế là mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều hướng tới. Sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực như tăng trưởng cao, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước… Tuy nhiên, song hành với xu thế các dòng vốn từ bên ngoài đổ vào mạnh mẽ, ngoại thương mở rộng và GDP đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát, thâm hụt ngân sách cao, nhập siêu lớn, nhiều cân đối vĩ mô bị phá vỡ và xu thế bất ổn gia tăng. Tình hình đầu tư vì thế mà cũng chịu ảnh hưởng - suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng.
Bởi vậy, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tui đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi đầu tư, phân tích thực trạng đầu tư cùng với các chính sách kích cầu đầu tư mà Việt Nam đã thực hiện, qua đó để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của nền kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Kèm theo đó là một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. Hi vọng, các giải pháp đo có thể phần nào giúp cho đầu tư của Việt Nam có một diện mạo mới, năng lực mới trong tương lai.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của người mua nhà ở của người mua nhà khu vực đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top