Ruddy

New Member
Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19



* Căn cứ yêu cầu dùng, dự trữ NVL các đơn vị lập nhu cầu hàng hoá theo các biểu mẫu sau: nhu cầu NVL, kế hoạch NVL, kế hoạch kiểm định NVL năm. Trước khi lập nhu cầu, các nhà máy rà soát thông tin liên quan do phòng xuất nhập khẩu, phòng khách hàng cung cấp.
* Nguyên vật liệu.
- Đơn vị có nhu cầu NVL khi lập nhu cầu phải chịu trách nhiệm độ chính xác về số lượng, chủng loại;
- Lập nhu cầu theo 3 mức: khẩn cấp, thường xuyên, dự trữ.
- Nhu cầu NVL khẩn cấp: Căn cứ nhu cầu NVL phát sinh cần khẩn cấp khi xảy ra sự cố NVL tồn kho, cán bộ phụ trách thiết bị của đơn vị lập nhu cầu NVL khẩn cấp kèm biên bản sự cố thiết bị. Trường hơp đặc biệt phải có bản giải trình kèm theo.
- Nhu cầu NVL thường xuyên: Căn cứ vào số NVL hiện có, kế hoạch lịch xích, mức độ hao mòn hư hỏng của các kỳ trước và lượng NVL tồn kho hàng quý các đơn vị lập nhu cầu NVL theo biểu mẫu chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý gửi nhu cầu quý sau (đã được GĐ/ người uỷ quyền phê duyệt) về phòng xuất nhập khẩu và khách hàng.
- Nhu cầu NVL dự trữ: Căn cứ vào NVL tồn kho, mức độ cần thiết phải dự trữ các đơn vị lập nhu cầu dự trữ theo biểu mẫu đã quy định.


LỜI MỞ ĐẦU

Sự mở cửa và hội nhập với khu vực và trên thế giới của nền kinh tế nước ta đã tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt may Việt Nam phải nhập khẩu. Là một sinh viên kinh tế tui rất quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là muốn giải thích cho lý do tại sao ngành dệt may nói chung và X19 nói riêng lại có được những thành tích đấy trong khi NVL phục vụ sản xuất hầu hết phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Căn cứ vào tình hình kinh tế, thực trạng hoạt động của ngành dệt may, và qua quá trình thực tập ở X19 , em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19”.
Chuyên đề được nghiên cứu theo những mục tiêu là tìm hiểu những lý luận chung về chất lượng cung ứng NVL; căn cứ vào lý luận chung để phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng cung ứng NVL của X19 và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng cung ứng NVL của Công ty trong thời gian tới. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong chuyên đề là phương pháp nghiên cứu của nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,…

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty dệt may X19.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19.


Chương I : Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần May X19.

1: Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển Của Công Ty Công Ty Cổ Phần May X19.

Tên công ty:
- Công ty cổ phần may 19.
+ Trụ sở chính : số 311 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội
+ Tài khoản số : 4311.01.0230.01, tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Tài khoản ngoại tệ số : 361.111.005.083, tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
+ Điện thoại : 04.8 531 153 / 8 531 908 / 8 537502 Fax: 04.8 530 154
+ Chi nhánh phía Nam : số 99 Cộng Hoà, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 08.8 114 801 Fax: 08.8 454 001
Công ty Cổ phần may 19 được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước (Công ty 247 - Bộ Quốc Phòng) sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1917/QĐ - BQP ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Tên giao dịch quốc tế: 19 GARMENT JOINT STOCK COMPANY.
Công ty cổ phần may 19 là một Công ty cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về may mặc trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp ứng với yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty từng bước nâng cao được uy tín, mở rộng thị trường, có quan hệ với nhiều khách hàng trong nước và quốc tế.
Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 01/04/1983 theo quyết định của quân chủng phòng không thành lập trạm may đo phòng không phục vụ nội bộ quân chủng phòng không, tiền thân của công ty cổ phần May 19 ngày nay.Thành lập và hoạt động trong cơ chế quan liêu bao cấp nên trạm gặp rất nhiều khó khăn. Toàn bộ kinh phí hoạt động của trạm đều do ngân sách quân đội cấp, cơ sở trang thiết bị cùng kiệt nàn lạc hậu, trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp. Tuy nhiên, trạm cũng đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngày càng cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh hơn như: đào tạo tay nghề cho công nhân, cán bộ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngày 20/5/1991 Bộ quốc phòng quyết định nâng cấp trạm may và thành lập xí nghiệp May 19 nhằm phục vụ may đo phục vụ may đo quân phục cho các bộ trong quân chủng phòng không và một phần các đơn vị thuộc khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm tăng doanh thu cho xí nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước mà xí nghiệp phải nộp.
Thực hiện Nghị định 338 của Chính phủ, từ ngày 22/7/1993 xí nghiệp chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Từ đó xí nghiệp được nhà nước giao vốn có nhiệm vụ tự bảo quản vốn và phát triển vốn.
Đến tháng 10/1996, theo Quyết định 1619/QĐQP của Bộ quốc phòng, xí nghiệp May 19 được sát nhập với 3 dơn vị khác của quân chủng phòng không thành công ty 247 – Bộ quốc phòng và lấy xi nghiệp May 19 làm trụ sở chính là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.
Công ty CP May 19 được thành lập theo QĐ số 1917/QĐ – BQP ngày 9/9/2003 của bộ trưởng Bộ quốc phòng và phê duyệt phương án chuyển công ty 247 thành công ty CP May 19. Giấy phép kinh doanh công ty CP số 0103009102 do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005.
Năm 2005, được sự giúp đỡ cảu bộ tư lệnh và các cơ quan chức năng quân chủng, công ty đã thực hiện nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, chủ động tìm các biện pháp đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu nhằm tăng cường năng suất, chất lượng sản phẩm, khẳng định được vụ thế và uy tín đối với khách hàng trong nước ngoài nước. Trong năm 2005, công ty vừa tổ chức sản xuất kinh doanh vừa triển khai công tác cổ phần hóa, tình hình lao động có sự biến động lớn (250 người chuyển công tác) nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giữ đơn vị ổn định, an toàn tuyệt đối. Đến năm 2007, công ty đã hoạt động ổn định và đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, hiện đại hóa máy móc thiết bị, đặc biệt kế toán máy được bắt đầu triển khai trong công ty.
* Thị trường và khách hàng
Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, công ty tiếp tục theo đuổi chiến lược tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, duy trì nguông khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.
Nguồn khách hàng chính hiện nay cảu công ty bao gồm:
Trong nước: Thị trường đồng phục các ngành như kiểm lâm, quản lý thị trường, viện kiểm soát, tòa án, điện lực…
Ngoài nước: Công ty ký hợp đồng với hãng S4 Fashion Partner (Đức) và hãng DAO Import Export (Đức) với hơn 400.000 sản phẩm các loại.
* Chiến lược kinh doanh của Công ty là:
Tất cả vì khách hàng, mong muốn được phục vụ và hợp tác với mọi khách hàng trong nước và quốc tế với phương châm thuận tiện, chất lượng sản phẩm đảm bảo, giá cả hợp lý, thanh toán sòng phẳng hai bên cùng có lợi.
* Cán bộ công nhân trong Công ty cam kết:
- Đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ may mặc.
- Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ năng lực toàn diện, thực hiện tốt các công việc được giao.
* Quá trình hoạt động SXKD, Công ty đã có những thành tích sau:
- Được Nhà nước tặng thưởng 2 Huân Chương lao động hạng II (năm 1998 và năm 2002).
- Được Bộ Tư lệnh Quân Chủng PK - KQ tặng thưởng: 02 cờ luân lưu “Đơn vị sản xuất kinh doanh khá nhất“ (năm 1997, 1998), 02 cờ đơn vị điển hình tiên tiến xuất sắc (năm 1997, 1999, 2003), 02 cờ đơn vị dẫn đầu thi đua khối Công ty xí nghiệp quốc phòng (năm 1999, 2000), 01 cờ đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua ngành Hậu cần làm theo lời Bác dạy (năm 2000) và nhiều bằng khen khác. 6 năm liền (từ năm 1999 – nay) Công ty luôn đạt tiêu chuẩn “Đơn vị quyết thắng” được Tư lệnh Quân Chủng tặng Bằng khen.
- Được Hội đồng xét thưởng quốc gia tặng: 17 huy chương vàng, 8 huy chương bạc về những sản phẩm chất lượng cao công ty tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (từ năm 1997 - năm 2002).

1.2. MỤC ĐÍCH:
Sổ tay chất lượng cung cấp toàn bộ những thông tin về Công ty cổ phần may 19. Sổ tay này được sử dụng để kiểm soát các hoạt động của hệ thống chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và dich vụ của Công ty để thoả mãn và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

1.3. PHẠM VI PHÂN PHỐI:
Sổ tay chất lượng được cấp tới: Ban giám đốc, các trưởng phòng, ban, xí nghiệp trong Công ty. Ngoài ra sổ tay chất lượng còn có thể được cung cấp cho khách hàng, cơ quan, đơn vị bên ngoài khi được Tổng giám đốc phê duyệt cho phép.

1.4- DUY TRÌ VÀ KIỂM SOÁT:
Sổ tay chất lượng được lưu giữ tại các bộ phận được cấp ở điểm 2, được đăng ký theo danh sách cấp của bảo mật, được các đơn vị duy trì và thường xuyên bổ sung ý kiến khi có những thay đổi. Sổ tay chất lượng được ban lãnh đạo công ty xem xét bổ sung hàng năm.


2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CP MAY 19

Công ty CP May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện.
Quy trình sản xuất của công ty được mô tả như sau: Khi vải được xuất kho xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho, phân xưởng cắt thực hiện công nghệ cắt và pha thành các bán thành phẩm. Bán thành phẩm hoàn thiện được chuyển xuống các phân xưởng may. Tại mỗi phân xưởng đều bố trí các nhân viên kiểm tra chất lượng. Mỗi công nhân may phải thực hiện may hoàn chỉnh sản
phẩm, nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bộ phận hoàn thiện thực hiện những công việc hoàn thiện cuối cùng, đóng và chuyển xuống kho thành phẩm để xuất trả khách hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện qua sơ đồ:
. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT KINH DOANH:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, , đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3 Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty cổ phần Bình Dương Star Quản trị Chất lượng 0
D Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kinh doanh của công ty TNHH manulife Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phần buông phòng của kháchsạn Brilliant Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
C Em nhờ ad tải hộ em giúp tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Sinh viên chia sẻ 1
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong công tác Quân sự Quốc phòng địa phương Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top