Satordi

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 0
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1 Một số khái niệm liên quan: 5
1.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài: 5
1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment): 5
1.1.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA= Official Development Assistance) 6
1.1.4. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI = Foreign Portfolio Investment) 8
1.2 Giới thiệu về tỉnh Bình Dương: 9
1.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: 9
1.2.2 Kinh tế: 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG 12
2.1 Tình hình thu hút vốn FDI tại Bình Dương: 12
2.2 Những ưu đãi dành cho các nhà đầu tư: 14
2.3 Một số dự án lớn mới dược cấp phép đầu tư gần đây: 17
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP 20
3.1 Những giải pháp nhằm tăng cao khả năng thu hút vốn FDI: 20
3.1.1 Về luật pháp, chính sách: 20
3.1.2 Về thủ tục hành chính: 20
3.1.3 Về xúc tiến đầu tư (XTĐT) và hợp tác quốc tế: 20
3.1.4 Về lao động - tiền lương: 21
3.1.5 Về kết cấu hạ tầng: 21
3.2. Những kiến nghị của Nhóm 3 đối với tỉnh Bình Dương: 22
3.2.1 Về vấn đề Pháp lý – Hành chính: 22
3.2.2 Về chính sách khuyến khích đầu tư: 23
3.3.3 Về nguồn nhân lực 23
3.3.4 Về cơ sở hạ tầng: 24
3.3.5 Đa dạng hóa các kênh thu hút vốn đầu tư: 24
3.3.6. Đẩy mạnh công tác marketing, kêu gọi nhà đầu tư: 25
TỔNG KẾT 26
PHỤ LỤC 1: 27
PHỤ LỤC 2:………………………………………………………………29
PHỤ LỤC 3:………………………………………………………………32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30



LỜI MỞ ĐẦU


T
rong tình hình hiện nay, khi mà Việt Nam đã trở thành một thành viên của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới – WTO, có thể nói chúng ta đang đứng trước muôn vàn những cơ hội để phát triển nền kinh tế nước nhà, để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Tuy nhiên, để thực hiện được những mục tiêu trên, chúng ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố. Chỉ dùng nội lực của mình thôi thì không đủ, chúng ta phải biết tận dụng ngoại lực một cách tối đa.
Chính vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển thì vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cần được chú trọng một cách đặc biệt. “Làm sao để “kéo” các nhà đầu tư về phía mình”. Đó là một câu hỏi mà cả Chính phủ lẫn các địa phương đang ra sức giải đáp.
Trong số các địa phương thành công nhất trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta không thể không nhắc đến tỉnh Bình Dương. Bình Dương là một trong tứ giác phát triển kinh tế trọng điểm của phía Nam cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Nai. Do đó, Bình Dương đóng vai trò rất quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế của miền Nam nói riêng và của cả nước nói chung.
Với chính sách ưu đãi, những kế hoạch “thu hút vốn” đúng đắn, rõ ràng và có tính khả thi cao, Bình Dương đã tạo được lòng tin của các nhà đầu tư. Thông qua đó, tỉnh đã thu hút được một số vốn đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài để tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Bình Dương còn chưa tương xứng với tiềm năng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Là những sinh viên theo học về lĩnh vực kinh tế, đứng trước sự chuyển mình hội nhập của đất nước. Nhóm 3 - ĐHQT 2A đã cùng nghiên cứu và rút ra một số nhận xét, một số quan điểm của riêng mình về vấn đề trên. Bài Tiểu luận: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Bình Dương” sẽ trình bày những nhận xét và quan điểm ấy với hi vọng sẽ giúp các bạn, cũng như từng cá nhân trong nhóm tích lũy được thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho quá trình học tập sau này.
Chắc chắn với kiến thức và kinh nghiệm chưa đầy đủ, Bài Tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý Thầy cô và các bạn giúp đỡ, đóng góp những ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm để Bài Tiểu luận thêm hoàn chỉnh.
Nhóm 3 – ĐHQT 2A










CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm liên quan:
1.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài:
Ngoại trừ việc sử dụng nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế thì việc sử dụng và quản lý tốt nguồn vỗn nước ngoài cũng là một chìa khóa quan trọng đối với sựu phát triển của một quốc gia.
Có 3 hình thức vốn đầu tư nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Đầu tư gián tiếp nươc ngoài (FPI)
+ Hình thức hỗ trợ phát triển (ODA)
1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment):
Là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Lợi ích từ FDI:
+ Bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
+ Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn
+ Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Thu hút các DN nước ngoài đến sản xuất kinh doanh tại đất nước mình giúp cho ngừoi lao động gia tăng thu nhập, nâng cao trình độ kỹ thuật và nhận thức.
+ Nguồn thu ngân sách lớn: các khoản thu từ thuế từ các DN có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là một nguồn thu lớn.

1.1.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA= Official Development Assistance)
Được xem như là viện trợ chính thức. Các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hay lãi suất thấp với thời gian vay dài mà các nước hay các tổ chức thế giới dành cho một nước nào đó.
Những quốc gia có nguồn vốn ODA lớn:

Hình 1.1: Danh sách các nước cung cấp ODA lớn trên thế giới, 2004.
Ưu điểm của ODA:
+ Lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0.25%năm).
+ Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm).
+ Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
Nhược điểm của ODA:
+ Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một số những “điều kiện” mà nước cung cấp ODA đưa ra theo tiến trình giải ngân như: hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
+ Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước cùng kiệt cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
+ Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
+ Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hay hỗ trợ chuyên gia.
+ Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
+ Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
1.1.4. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI = Foreign Portfolio Investment)
- Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ưu điểm của FPI:
+ Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phi vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro.
+ Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa.
+ Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ.
- Nhược điểm của FPI:
+ Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó.
+ Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên no sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế.
+ FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
TỔNG KẾT

B
ình Dương là một trong những tỉnh có chỉ số Năng lực cạnh tranh (PCI) đứng đầu Việt Nam. Chính nhờ những chính sách ưu đãi với các nhà đầu tư nước ngoài mà Binh Dương cũng trở thành một trong những tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất.
Sau khi gia nhập WTO, môi trường đầu tư của Việt Nam đã thông thoáng hơn, hứa hẹn trở thành một điểm đến của các nhà đầu tư trong tương lai. Theo như kế hoạch của Bộ Kế hoạch – Đầu tư vào năm 2010 tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là 30-34 tỷ USD, trong đó, vốn các dự án mới đạt 22-24 tỉ USD. Với tiềm năng của mình, chắc chắn Bình Dương sẽ góp một phần không nhỏ để hoàn thành kế hoạch trên.
Bên cạnh đó, vẫn có nhiều mặt tồn tại, chưa được tháo gỡ trong vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Dương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm ra lời giải cho bài toán trên vẫn cần được tiếp tục một cách chi tiết và cụ thể hơn.
Tuy nhiên với điều kiện thời gian có hạn, Nhóm 3 - ĐHQT 2A chỉ tìm hiểu một số vấn đề sơ lược như trên. Hi vọng Bài Tiểu luận này sẽ giúp các bạn có một sự đánh giá chính xác về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Bình Dương, cùng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vấn đề này.

Nhóm 3


PHỤ LỤC 1:
KCN VIỆT NAM - SINGAPORE
(VIET NAM- SINGAPORE INDUSTRIAL PARK)
MỘT MÔ HÌNH THÀNH CÔNG

Hoạt động: Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP) cung cấp cho các công ty một môi trường sản xuất mang tầm quốc tế với những tiện ích đáng tin cậy như những dịch vụ hiện có và chế độ một cửa.
Các ngành mục tiêu: Điện & điện tử, phụ tùng ôtô, dược phẩm và chăm sóc sức khoẻ, cơ khí và công nghệ thực phẩm, ngành công nghiệp hỗ trợ, kho bãi và giao nhận…
KCN VIỆT NAM – SINGAPORE: THÀNH LẬP NHANH CHÓNG, PHÁT TRIỂN TOÀN VẸN VSIP: “Nam châm cho ngành sản xuất”
VSIP là một khu công nghiệp hợp nhất, toạ lạc tại phía nam tỉnh Bình Dương VSIP có một vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cách TP. Hồ Chí Minh 17 km gần cảng biển và sân bay quốc tế:
Với sự hỗ trợ mạnh từ phía chính phủ của hai nước Việt Nam và Singapore, VSIP được thành lập từ một liên doanh với Becamex, một công ty nhà nước của tỉnh Bình Dương và một tập đoàn từ phía Singapore. Đó là tập đoàn có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng cơ sở và bất động sản như Sembcorp Indutries và Ascendas Pte Ltd, United Overseas Land, Mitshubishi Corporation và tập đoàn KMP.
Việc phát triển giai đoạn I (120 ha) được bắt đầu vào tháng 6/1996 và hoàn thành vào tháng 7/1997.
Sự phát triển của VSIP cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính của Châu Á suốt từ năm 1997 đến năm 1999. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã vực dậy từ năm 2000 và kể từ năm 2002, trung bình mỗi năm VSIP có thể ký kết được 30 dự án. Năm 2002, có nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực may mặc nhờ hiệp định tự do thương mại song phương Việt - Mỹ. Đến năm 2003, những dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp chủ yếu vào lĩnh vực điện, điện tử và phụ tùng ôtô. VSIP đã và đang rất thành công trong việc thu hút các dự án nước ngoài. Hiện tại VSIP đã cho thuê hết 95% của 300 ha của giai đoạn I & II và đang phát triển phần còn lại 200 ha của giai đoạn III. Giai đoạn mới sẽ có giá trị đến năm 2054 đã đáp ứng được nhu cầu đầu tư đang tăng nhanh.
Hiện tại đã có 192 dự án từ 20 quốc gia trên thế giới đầu tư vào KCN với tổng vốn đầu tư hơn 1,2 tỉ đô la. Trong số đó có 140 doanh nghiệp đang hoạt động tại KCN và đã tuyển dụng hơn 38.000 công nhân
VSIP là nơi đầu tư lý tưởng cho những công ty xem Việt Nam là thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Được công nhận là một trong những KCN hàng đầu quốc gia, VSIP mang đến cho nhà đầu tư một cơ sở hạ tầng có chất lượng trong một môi trường sản xuất an toàn và hiệu quả. VSIP đã đầu tư hơn 97.9 triệu đô la để phát triển cơ sở hạ tầng cho 300 ha giai đoạn I & II. Hiện tại sử dụng khoảng 41.2 triệu đô la để phát triển 200 ha của giai đoạn III nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mới. VSIP được thiết kế với một hệ thống xử lý chất thải tốt, xứng đáng là một khu công nghiệp xanh.
Sự phát triển của VSIP theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá có một ý nghĩa rất quan trọng phù hợp với chính sách phát triển của chính phủ Việt Nam về việc thành lập một KCN để thu hút phát triển vốn đầu tư trong và ngoài nước.
VSIP là KCN duy nhất được thành lập bởi hai chính phủ và có BQL riêng. Chức năng của BQL hoạt động như cơ quan cấp giấy phép của chính phủ bao gồm những quan chức chính phủ và chính quyền địa phương có đủ thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, hạn ngạch xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh.
Vì vậy, hầu hết các hoạt động của các doanh nghiệp, hay những vấn đề nảy sinh có liên quan các khách hàng, đều được giải quyết trong KCN VSIP mà không cần đệ trình lên Chính phủ. Điều này giúp tránh được nạn quan liêu, đẩy nhanh tiến trình thủ tục, nhằm tránh các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động cho khách hàng của VSIP và làm giảm được chi phí ban đầu xuống mức thấp nhất.
Hiện nay, VSIP là nơi lý tưởng nhất thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho nhiều công ty từ nhiều nước trên thế giới ở các lĩnh vực điện tử, dược phẩm, phụ tùng ô tô và cơ khí…
Nhờ vào những thành tựu đạt được, VSIP đã cam kết phát triển VSIP II với hơn 340 ha, cách 10 phút đi xe từ VSIP.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top