Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cao su Sao Vàng





Qua phần trên ta đã có những nhận xét, đánh giá sơ bộ về thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CSSV. Cùng với những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, Công ty CSSV cần khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Từ đó cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản lý đầy đủ, chính xác, rõ ràng hơn. Để có thể khắc phục được những nhược điểm, đưa ra kiến nghị mang tính khả thi, phải căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản sau:

- Căn cứ vào chế độ kế toán được ban hành: Trên cơ sở chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, tuỳ từng trường hợp vào điều kiện cũng như đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình mà vận dụng cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng các chế độ kế toán ban hành.

- Căn cứ vào nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận: Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty nên quan tâm chủ yếu vào những nguyên tắc: nguyên tắc chi phí, nguyên tắc doanh thu thực hiện, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán.v.v.Trong hạch toán kế toán việc tôn trọng và vận dụng đúng đắn các nguyên tắc kế toán mới có thể đảm bảo chất lượng cũng như độ tin cậy của các thông tin kế toán.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


các đại lý tiêu thụ sản phẩm, nhưng về mặt kế toán thì không có cách giá bán đại lý, tất cả các đại lý hay chi nhánh đều được coi như khách hàng. Tóm lại, về bản chất kế toán thì hiện nay công ty CSSV chỉ có một cách tiêu thụ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp.
-Về thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn: ở công ty mọi trường hàng xuất khỏi kho đều được coi là tiêu thụ và kế toán ghi nhận doanh thu. Vì vậy, đối với đại lý, chi nhánh hay cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm khi chưa tiêu thụ được sản phẩm nhưng công ty đã xuất hàng gửi cho đại lý, chi nhánh thì kế toán vẫn viết Hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu và phản ánh giá vốn.
-Về chính sách giá cả: Tại công ty Cao Su Sao Vàng, giá bán được xác định dựa trên giá thành thực tế của thành phẩm và sự biến động của thị trường. ở mỗi thời điểm khác nhau, chính sách giá bán ở công ty khác nhau. Chính sách giá bán ở các khu vực khác nhau: Miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra một loại giá và giá thường cao nhất; miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên một loại giá và Sài Gòn – Miền Nam một loại giá.
-Về giảm giá hàng bán: Thường chỉ áp dụng đối với lốp xe đạp, áp dụng ngay trên hoá đơn và giảm giá 20% giá quy định, thường thì việc này rất hiếm khi xảy ra.
-Đối với hàng hoá bị trả lại: Cuối năm chi nhánh, đại lý hay cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty tiêu thụ không hết, sẽ tiến hành nhập lại kho số hàng tồn. Và hàng này được xem như là hàng bán bị trả lại.
-Về khối lượng sản phẩm sản xuất bán: Việc sản xuất sản phẩm của công ty hiện nay dựa trên các hợp đồng kinh tế ký kết và trên cơ sở đã nghiên cứu thị trường nên hầu như sản phẩm xuất ra đều được tiêu thụ thậm chí ở một số mặt hàng còn không đáp ứng đủ nhu cầu cho khách. Hiện nay công ty đang cố gắng đẩy nhanh khối lượng thành phẩm sản xuất để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
-Về quy cách sản phẩm xuất bán: khi sản phẩm được sản xuất song, bộ phận KCS kiểm tra về quy cách, chất lượng sản phẩm, loại ra các sản phẩm không đủ quy cách, số còn lại nhập kho. Thủ kho phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bảo quản thành phẩm trong kho, tránh trường hợp thành phẩm bảo quản trong kho bị hư hỏng, bảo đảm hàng đến tận tay khách hàng theo đúng chất lượng yêu cầu.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước đòi hỏi công ty Cao Su Sao Vàng phải có biện pháp tổ chức tiêu thụ sao cho thuận tiện và có hiệu quả, nghĩa là được thị trường chấp nhận cả về phương diện giá cả, chất lượng và mẫu mã.
2. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
Như đã biết, công ty Cao Su Sao Vàng có số lượng thành phẩm phong phú, đa dạng về chủng loại. Vì vậy việc xác định được giá thành thực tế của từng sản phẩm xuất kho là rất phức tạp. Với cách xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho đã được trình bày ở phần kế toán thành phẩm thì giá vốn của sản phẩm xuất kho chính là giá thành thực tế thành phẩm xuất kho. Việc xác định giá vốn của sản phẩm xuất kho được tiến hành vào cuối tháng. Trong tháng, kế toán chỉ theo dõi được thành phẩm xuất bán về mặt hiện vật.
Giá vốn TP(i) xuất kho trong tháng
Số lượng TP(i) xuất kho trong tháng
Giá thành đơn vị thực tế TP(i) nhập kho trong tháng
X
*Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” và tài khoản 155. Kế toán không sử dụng tk157 vì công ty chỉ có cách tiêu thụ trực tiếp.
*Các sổ sách được sử dụng như :
+Thẻ kho và Bảng Nhập-Xuất-Tồn thành phẩm ( tương tự bảng kê 8): mẫu và chức năng của 2 sổ này đã được trình bày trong phần kế toán thành phẩm.
+Sổ chi tiết tiêu thụ: Là sổ kế toán phản ánh chi tiết giá số lượng thành phẩm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đặc biệt xác định kết quả tiêu thụ trong tháng (sổ này sẽ được trình bày chi tiết trong phần kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ).
+ Sổ cái tài khoản 632.
+ Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm: Bảng này do bộ phận kế toán giá thành lập và gửi cho kế toán tiêu thụ. Bảng này tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho từ sản xuất của từng loại thành phẩm.
+ Chú ý rằng, kế toán tiêu thụ không dùng NK- CT số 8 và bảng kê số 9.
*Các chứng từ: Căn cứ vào lệnh xuất kho, hoá đơn GTGT, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, kế toán xác định số lượng và giá trị sản phẩm xuất bán.
*Phương pháp hạch toán tổng hợp:
- Khi xuất hàng khỏi kho tiêu thụ ngay, gửi bán, giao đại lý hay chi nhánh thành phẩm đều được coi là tiêu thụ ngay. Vì vậy kế toán sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”, không sử dụng TK 157 “hàng gửi bán”.
Căn cứ vào “phiếu xuất kho”, “bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra”, kế toán lấy cột tổng số lượng ghi vào cột số lượng của “Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm”, kết hợp với “Bảng tính giá thành thực tế” do bộ phận kế toán giá thành gửi sang, tính ra đựoc tổng giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng và ghi vào cột tổng giá thành (xem phần kế toán tổng hợp thành phẩm- phần cách ghi “Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm” ). Và đây chính là giá vốn của hàng xuất bán trong tháng, phản ánh quan hệ đối ứng: Nợ TK 632 và Có TK 155.
- Các trường hợp giảm giá vốn như: Hàng bán bị trả lại, phát hiện thừa trong kiểm kê. Kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại” (xem biểu 19– phần kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ) để phản ánh quan hệ: Nợ TK 155 và Có TK 632.
- Từ “Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm” và “Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại” vào sổ “ Chi tiết tiêu thụ” cột giá vốn hàng bán và hàng bán bị trả lại (Xem biểu 28 ).
Biểu13 : Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm
(Tháng 5 năm 2002)
Đvt: VNĐ
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
1
2
3
Lốp XM 250-174 PRHR1
Săm XM225/250-17 TR4A
Lốp XĐ 650 đỏ
16.767
42.257
208.379
.
656.129.262
458.085.630
2.203.544.835
39.132,18
10.840,47
10.574,7
.
Cộng
10.000.038.471
Cuối tháng, kế toán tổng hợp lập sổ cái cho TK 632: căn cứ vào “Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm” vào cột ghi Có TK 155. Căn cứ vào “Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại” và “Sổ chi tiết tiêu thụ” tổng hợp số liệu vào phần cộng có tài khoản 632.
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 632
Năm 2002
Số dư đầu kỳ
Nợ : Có:
Ghi Có các TK
Cộng
T1
T5
T12
155
9.664.798.708
....
Cộng Nợ
9.664.798.708
Cộng Có
9.664.798.708
Dư Nợ
Dư Có
Ngày.... tháng..... năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Như vậy giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ được xác định:
Giá vốn hàng tiêu thụ trong tháng
=
Trị giá vốn hàng được coi là tiêu thụ
-
Giá vốn hàng bị trả lại
= 9.664.798.708 – 218.000.000 = 9.446.798.708
3. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ của công ty hiện nay chỉ bao gồm: Doanh thu tiêu thụ trong nước, không có doanh thu xuất khẩu. Để hạch toán Doanh thu tiêu thụ, Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng. Tài khoản này được chi tiết thành
5112: Doanh thu bán thành phẩm sản xuất chính
5113: Doanh thu khác
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản này được sử dụng cho cả trường hợp khách hàng mua trực tiếp, thanh toán ngay và trường hợp hàng bán qua các đại lý.
+ Tài khoản 136: “Phải thu nội bộ”. Mở cho các chi nhánh khi xuất hàng cho các chi nhánh trực thuộc công ty.
+ Tài khoản 155: Thành phẩm.
+ Vì công ty chỉ có một cách tiêu thụ trực tiếp nên không sử dụng tài khoản 157: “ Hàng gửi bán”.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Các chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị xuất hàng, lệnh xuất kho...
+ Sổ sách kế toán sử dụng trong phần hành này bao gồm:
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho theo từng loại thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị
Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm: theo dõi doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Đặc biệt phản ánh kết quả tiêu thụ trong kỳ (lãi, lỗ).
Sổ báo cáo chi tiết TK-131 theo từng khách hàng: theo dõi công nợ theo từng khách hàng. Đối với những khách hàng vãng lai, không thường xuyên thì mở chung một sổ; còn đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên thì mỗi khách hàng mở một sổ.
Sổ tổng hợp thanh toán với người mua: tổng hợp tình hình công nợ của tất cả các khách hàng một cách tổng hợp nhất. Số liệu được tổng hợp từ báo cáo chi tiết Tk131 theo từng khách hàng.
*Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ:
Cuối tháng, căn cứ vào các Hoá đơn GTGT xuất bán sản phẩm trong tháng. Kế toán lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán. Từ đó, kế toán lấy các dòng tổng cộng doanh thu và Số lượng của từng loại sản phẩm để ghi vào cột số lượng, tổng doanh thu của từng loại sản phẩm trên“ Sổ chi tiết tiêu thụ” tương ứng cùng với bút toán phản ánh giá vốn theo quan hệ đối ứng:Có TK 5112 và Nợ các tk có liên quan.
Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay. Khi nhận Phiếu xuất kho (liên 2 ) do khách hàng mang tới, kế toán tiền mặt viết p...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top