depmachanh88

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến
MỞ ĐẦU



1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Chúng ta đang sống những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI- Thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế tri thức là quá trình phát triển kinh tế không còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, mà dự chủ yếu vào tri thức - kết quả sáng tạo của bộ óc con người và khoa học - công nghệ. Trong xã hội kinh tế tri thức, nhân tài và con người có tri thức trở thành nguồn tài nguyên số một của mỗi Quốc gia. Con người vừa là mục tiêu , vừa là động lực của sự phát triển.
Đấùt nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế quy mô hơn, sâu sắc hơn, tồn diện hơn. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn mọi quốc gia tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, các ngành nghề cần sử dụng lao động có tay nghề và trình đọ cao để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.

“ Khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh, bền vững và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ. Chính vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, tồn diện và mọi người quan tâm đến chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục.

Học sinh, sinh viên nói chung và học sinh, sinh viên sư phạm nói riêng là một nhóm xã hội có vai trò quyết định đến tương lai của đất nước. Những thay đổi trên tồn cầu cũng như trong nước đã có những tác động không nhỏ đến tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ, lối sống văn hóa của học sinh, sinh viên.

Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp Hành TW khóa IX xác định cho tồn Đảng, tồn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục, từ nay đến năm 2010, cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ, trong đó, về nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục là phải: “ Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học, tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội”.
Công tác học sinh, sinh viên nói chung và công tác quản lý học sinh, sinh viên của các nhà trường đào tạo có nhiệm vụ tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên thực hiện các nội quy, quy chế, các chế độ chính sách, tổ chức các hoạt động giáo dục, các phong trào học tập và rèn luyện. Việc định hướng những giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế hệ trẻ có tư tưởng, tình cảm cao đẹp, có hành động tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện là công việc chủ yếu, thiết thực và có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần đào tạo nguồn lực con người có chất lượng – nhân tố quyết định đối với phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.
Trong tình hình hiện nay, đất nước đang hội nhập với khu vực và quốc tế. Quan hệ hợp tác, giao lưu và hội nhập văn hóa – giáo dục của nhà trường với các đơn vị trong ngành, trong xã hội, với các nước được mở rộng. Công tác quản lý và giáo dục học sinh, sinh viên, đặc biệt đối với sinh viên sư phạm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục - đào tạo của nhà trường và xã hội.

Là một cán bộ công chức trong ngành giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao và tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa phòng tại Nha Trang, nhận thức được trách nhiệm của mình, tui chọn đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến”.

2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nhằm hệ thống hóa nội dung công tác quản lý học sinh,sinh viên nhà trường.
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, xác định các nguyên nhân hạn chế – tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp cải tiến công tác tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nhà trường và đất nước.

3- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2.
- Từ đó xác định một số nguyên nhân tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp, biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh, sinh viên.

4- ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ- Mẫu giáo TW2, nguyên nhân hạn chế và giải pháp cải tiến.
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ- Mẫu giáo TW2.

5- PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Công tác quản lý học sinh, sinh viên của phòng Công tác Chính trị – Quản lý sinh viên, Trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2 từ năm 2002 đến nay.

6- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tui vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau :
6.1- Phương pháp nghiên cứu sưu tầm tài liệu lí luận: Nhằm khai thác những vấn đề liên quan đến đề tài qua các tài liệu, sách, các văn bản, nội quy quy chế…
6.2- Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động, những biện pháp tổ chức thực hiện công tác quản lý học sinh, sinh viên trong nhà trường…
6.3- Phương pháp thống kê: Bằng hệ thống các báo cáo của các đơn vị nhà trường, các phòng, khoa về công tác quản lý học sinh, sinh viên các năm học.
6.4- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của Ban giám hiệu, Phòng Công tác Chính trị – Quản lý sinh viên từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến cho hợp lý…
--------------------------------











PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1- Lý luận về Công tác quản lý :
Xã hội lồi người phát triển từ bầy đàn nguyên thủy đến thế kỷ 18 đã xuất hiện việc phân chia lao động từng công đoạn trong xưởng thợ làm năng xuất lao động tăng lên nhiều lần. Đầu thế kỷ 20, khoa học kỹ thuật và lực lượng lao động phát triển mạnh, sự xuất hiện của hợp tác và phân công lao động đòi hỏi có người, nhóm người làm các hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra … hoạt động của mọi người đó chính là hoạt động quản lý. Hợp tác và phân công lao động là một tất yếu và cần thiết để xã hội lồi người tồn tại và phát triển với các mục tiêu và khả năng thực hiện được các mục tiêu chung của tổ chức.
Theo Henry Fayol: “ Quản lý – nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”.
- Theo Marx: Quản lý là dạng đặc biệt của lao động sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất xã hội để hồn thiện chức năng quản lý của quá trình lao động đó. Lao động quản lý là lao động mang tính gián tiếp, đối tượng là thông tin, phương tiện là tư duy và tri thức khoa học, sản phẩm là chất lượng các quyết định quản lý. Lao động quản lý là lao động phức tạp, đa dạng và biến hóa.
Quản lý bao gồm 2 bộ phận gắn bó khăng khít với nhau gồm: Bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý ở một thời điểm nhất định. Mối quan hệ trong quản lý luôn diễn ra sự tương tác và liên hệ qua lại với nhau và với các quan hệ xã hội khác.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngồi cũng như hoạt động tinh thần của cao người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực, khoa học quản lý là một bộ phận tri thức đã được tích lũy qua nhiều năm, một khoa học tổng hợp, thừa hưởng kết quả từ các ngành khoa học khác như : Triết học, tốn học, kinh tế học, điều khiển học …
Khoa học quản lý là môn khoa học về công việc quản lý trong một tổ chức, khái quát hóa và tổng hợp các kinh nghiệm quản lý thành nguyên tắc và lý thuyết cung cấp cho các nhà quản lý các tri thức nhằm phân tích đánh giá và nhận diện bản chất các vấn đề, giúp nhà quản lý suy nghĩ có hệ thống trước các vấn đề phát sinh, trang bị cho họ những phương pháp khoa học và kỹ thuật cần thiết để giải quywts các vấn đề trong thực tiễn quản lý.
Quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ thuật. Nhà quản lý khi giải quyết các nhiệm vụ quản lý phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phải biết đổi mới cho phù hợp với những hồn cảnh mới, điều kiện mới, xây dựng môi trường lao động có lòng nhân ái, nét đẹp văn hóa trong quan hệ con người. Phải biết giao tiếp, động viên, thúc đẩy bộ phận bị quản lý nỗ lực làm việc đạt hiệu quả.
2- Công tác quản lý Nhà nước:
Khi sản xuất và xã hội phát triển đến một mức độ nhất định hình thành hình thái nhà nước với bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực của mình. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động tổ chưc và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
3- Công tác Quản lý nhà nước về giáo dục:
Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân, điều hành, điều chỉnh tồn bộ các hoạt động giáo dục – đào tạo trong phạm vi tồn xã hội.
4- Công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác HSSV trong phạm vi cả nước, phối hợp với các ngành, các cấp hữu quan xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách, các văn bản pháp quy, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các trường thực hiện.
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Giáo dục và Đào tạo, các ngành có trường đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền và có trách nhiệm cụ thể hóa công tác HSSV cho phù hợp với đặc điểm đào tạo của ngành, của địa phương, tiến hành chỉ đạo, kiểm tra công tác HSSV tại các trường thuộc quyền quản lý của mình.
Để tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, các trường cần tăng cường công tác giáo dục tồn diện cho học sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao thể lực cho người học như tinh thần của kết luận Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và phương hướng giáo dục – đào tạo đến năm 2010.

5- Công tác quản lý của các trường đào tạo:
Chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất theo ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác HSSV, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, đồng thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương nơi trường đứng chân đối với một số công việc có liên quan đến học sinh, sinh viên.

6- Công tác quản lý học sinh, sinh viên:
Công tác quản lý học sinh, sinh viên ở các trường đào tạo do Phòng ( Bộ phận) công tác học sinh, sinh viên phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp Hiệu trưởng theo dõi, tổng hợp, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức các hoạt động rèn luyện và quản lý học sinh, sinh viên của trường theo các nhiệm vụ được quy định.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI

1.– Luật giáo dục Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam năm 2005.
Luật giáo dục 2005 quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục được Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/5/2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006. Luật giáo dục 2005 thể chế hóa đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng xã hội học tập.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2 – Điều lệ trường cao đẳng – Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2003.
Điều 9: Quy định nhiệm vụ của trường cao đẳng
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hố dân tộc.

3. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.
5.Quản lý giảng viên, cán bộ,nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối vềø cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7.Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ , nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3 – Quy chế Công tác học sinh, sinh viên 1993, sửa đổi bổ xung năm 2000
Điều 8: Quy định nhiệm vụ công tác học sinh, sinh viên
1. Tổ chức tiếp nhận HSSV trúng tuyển vào trường. Sắp xếp bố trí HSSV vào các lớp học theo đúng ngành nghề được tuyển chọn…. Xử lý những trường hợp HSSV không đủ điều kiện vào trường. Làm thẻ HSSV, thẻ Ký túc xá, thẻ thư viện cho HSSV.
2. Tổ chức khám sức khỏe cho HSSV mới vào trường, khám sức khỏe định kì cho HSSV trong thời gian học tập, xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để học tập. Triển khai công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho HSSV, phối hợp giải quyết các trường hợp HSSV, bị ốm đau, tai nạn, rủi ro.
3. Phối hợp với các phòng ban, tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” vào đầu mỗi năm học, khóa học cho HSSV theo nội dung của Bộ GD&ĐT và nhà trường.
4. Phối hợp với các khoa tiến hành phân loại HSSV theo từng học kỳ, năm học và khóa học để thực hiện chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và học phí cho HSSV. Kiến nghị biểu dương khen thưởng, kỉ luật đối với những học sinh, sinh viên. Giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến học sinh, sinh viên.
5. Căn cứ chế độ chính chính sách hiện hành, tổ chức xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí cho HSSV. Đôn đốc việc thu học phí và kiến nghị xử lí những HSSV không đóng học phí đầy đủ theo quy định.
6. Phối hợp với phòng đào tạo tổ chức kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình học tập, thực tập, thi và kiểm tra học phần, môn học, học kỳ, xét lên lớp, thi tốt nghiệp cho các lớp, khóa học.
7. Phối hợp với phòng đào tạo và các khoa, phòng, ban liên quan tổ chức cho HSSV tham gia thi HSSV giỏi, nghiên cứu khoa học.
8. Trực tiếp hay phối hợp với các bộ phận chức năng được Hiệu trưởng ủy quyền thu nhận đơn xin ở nội trú, xem xét và bố trí chỗ ở trong kí túc xá, kiểm tra học sinh, sinh viên trong việc chấp hành quy chế KTX , kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm.
9. Phối hợp với Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các phòng ban tổ chức và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, các câu lạc bộ và các hoạt động giải trí lành mạnh khác. Định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo nhà trường với học sinh, sinh viên.
10. Cùng với Phòng bảo vệ và ban quản lý KTX, chủ động phối hợp với chính quyền ở quận (huyện), phường(xã) nơi trường đóng trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phối hợp xử lý nghiêm minh và kịp thời các vụ việc vi phạm.
11. Phối hợp với các phòng, ban giải quyết các thủ tục hành chính cho HSSV chuyển trường, chuyển ngành học và các thủ tục về việc bồi hồn kinh phí đào tạo và HSSV đang học xin đi định cư ở nước ngồi.
12. Tiến hành giới thiệu và tìm việc làm cho học sinh, sinh viên cùng kiệt có khó khăn ngay trong qúa trình học tập.
13. Tiếp nhận và quản lý lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại trường theo quy chế tiếp nhận và quản lý Lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại Việt nam.

4 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú năm 1997.
Điều 5: Công tác HSSV nội trú đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo công tác HSSV nội trú theo đúng pháp luật và Quy chế công tác HSSV nội trú với những công tác chủ yếu:
1. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng ban quản lý khu nội trú của trường.
2. Ban hành nội quy khu nội trú phù hợp với Quy chế và điều kiện của nhà trường.
3. Duyệt kế hoạch phân phối và sử dụng các nguồn thu của khu nội trú, kế hoạch xây dựng, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa nhà ở, nhà ăn, các công trình của khu nội trú.
4. Quy định mức phí nội trú thích hợp với chất lượng phòng ở và điều kiện phục vụ trên nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh.
5. Xét duyệt danh sách học sinh, sinh viên được miễn hay giảm phí nội trú.
6. Hàng năm công bố công khai số chỗ ở có thể tiếp nhận học sinh, sinh viên vào ở nội trú đối với từng khóa tuyển sinh.

7. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức ăn, ở, tự học, sinh hoạt khu nội trú. Tổ chức các hoạt động phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho học sinh, sinh viên nội trú. Phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn trong khu nội trú.
5 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú năm 2002.
Điều 4. Nội dung quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Ban hành các quy định cụ thể của nhà trường về công tác học sinh, sinh viên ngoại trú phù hợp với các quy định của quy chế HSSV ngoại trú.
3. Tổ chức bộ máy quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú.
4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác học sinh, sinh viên ngoại trú
6 – Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên năm 2002.

II. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁI CẢI TIẾN

1. Đặc điểm, tình hình chung
+ Thế kỷ XXI tiếp tục có nhiều biến đổi. Tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển xã hội. Tồn cầu hố là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực , vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia sẽ ngày càng quyết liệt. KH-CN trở thành động lực cơ bản của sự phát triển KT - XH. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển KH - CN và phát triển nguồn lực của xã hội hiện đại, đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ. Các phương tiện truyền thông, viễn thông, internet tạo thận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hố, đồng thời cũng đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để duy trì và bảo tồn bản sắc văn hố dân tộc.
+ Đất nước ta sau Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X và 20 năm đổi mới đã và đang có vị thế mới về chính trị – kinh tế trong khu vực và thế giới, có cơ hội và điều kiện để phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực để phát triển và hội nhập quốc tế, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, nguy cơ nếu chúng ta không nhanh chóng vươn lên thì sẽ càng tụt hậu xa hơn.
+ Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học và ứng dụng; nhà giáo từ chỗ chỉ truyền đạt kiến thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin có hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Chính vì vậy đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô tồn cầu. Người ta quan tâm hơn đến chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ chức quá trình giáo dục và hệ thống giáo dục.
Giáo dục Việt Nam tiếp tục thực hiện sự đổi mới với mức độ quy mô hơn, sâu sắc hơn, tồn diện hơn trên các phương diện: mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, quản lý giáo dục, phát triển mạng lưới trường lớp, hồn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục, tăng cường xã hội hóa giáo dục để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, phát huy tài năng. Đất nước đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, các ngành nghề mới cần sử dụng lao động có trình độ cao, hiện đại và đó chính là thời cơ cho sinh viên Việt Nam, nhưng cũng là yêu cầu, áp lực đối với ngành giáo dục và sinh viên trong quá trình học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng để hội nhập.
Nhu cầu học tập tăng lên, việc lựa chọn ngành nghề, động cơ học tập , các quan hệ trong nhà trường và ngồi xã hội có những thay đổi theo định hướng của Nhà nước phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm sắp tới.
2. Dự báo về tình hình nhà trường trong thời gian tới.
+ Số lượng học sinh, sinh viên sẽ tiếp tục tăng, tỉ lệ tăng 10 - 15% /hàng năm; năm 2010 có khoảng 5.500 sinh viên và 250 giảng viên. Cơ sở vật chất được mở rộng, nâng cấp, khu nội trú KTX đạt 2.000 chỗ ở. Cùng với việc đổi tên trường cho phù hợp với nhiệm vụ mới sẽ có thêm các ngành nghề đào tạo mới ngồi sư phạm, loại hình đào tạo đa dạng, đặc biệt loại hình đào tạo không chính quy, liên thông giữa các bậc học sẽ thu hút lực lượng đông đảo học sinh, sinh viên đến trường học tập.
+ Là một trường trực thuộc Bộ ở khu vực miền Trung, Cơ cấu sinh viên có sự thay đổi, tỉ lệ sinh viên từ nông thôn và miền núi, vùng sâu, vùng xa tăng cao hơn.
+ Đại đa số học sinh, sinh viên tích cực, chủ động trong học tập, trang bị thêm ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm thực tế để có thể đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. cách đào tạo có những thay đổi như học tập trung, học từng giai đoạn, đào tạo từ xa, đào tạo tín chỉ. Chất lượng sinh viên ngày càng cao, có sức khỏe, trí tuệ và khả năng chuyên môn tiếp cận với những tri thức tiên tiến quốc tế.
+ Trong rèn luyện, sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức phấn đấu vào Đồn và đứng trong hàng ngũ của Đảng; sinh viên ngày càng tin tưởng hơn vào đừng lối đổi mới, phát triển đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện.
+ Tính tích cực chính trị xã hội của sinh viên được phát huy, tuy nhiên những yếu tố tiêu cực vẫn tồn tại đan xen và trong sinh viên cũng vẫn sẽ có cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái tích cực và cái tiêu cực.

3. Đề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý sinh viên
Căn cứ đặc điển tình hình, điều kiện cụ thể, những ưu điểm – hạn chế tồn tại trong thời gian vừa qua, trường cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của chương trình công tác quản lý học sinh, sinh viên trong thời gian tới:
1/. Thực hiện giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục tư tưởng – chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống nhằm hình thành trong sinh viên tinh thần yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình và tinh thần tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập thân lập nghiệp.
1.1. Điều chỉnh, bổ xung, cụ thể hóa nội dung và phương pháp đánh giá trong thực hiện Quy chế đào tạo, quy chế rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên, áp dụng cả hệ chính quy và không chính quy, tạo ra được một bước chuyển quan trọng trong phong trào thi đua “ Học tập tốt, rèn luyện tốt”, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường.
1.2. Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập các môn khoa học xã hội, nhân văn, nhất là các môn học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông qua đó để nâng cao nhận thức chính trị, nắm được quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành góp phần liên hệ vận dụng vào thực tiễn của mỗi học sinh, sinh viên.
1.3. Thực hiện nghiêm túc chỉ thị 34/CT-TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị về “tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đồn thể quần chúng và công tác Đảng trong trường học”, đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong sinh viên, tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những vướng mắc hiện nay để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên rèn luyện, phấn đấu trở thành Đảng viên hàng năm đạt tỉ lệ 0,5% sinh viên. Nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ Phòng Công tác chính trị - sinh viên trong công tác phát triển Đảng học sinh, sinh viên.
1.4. Tổ chức tốt “ Tuần giáo dục công dân” và sinh hoạt chính trị đầu năm, học tập, quán triệt nghị quyết đại hội X của Đảng, các chính sách của nhà nước, các hoạt động giáo dục truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” và các phong trào, các hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường.
1.5. Tăng cường giáo dục đức dục, trí dục, thể dục và mỹ dục thông qua phong trào văn hố, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khố.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, thư viện. Sửa chữa, nâng cấp khu thể thao, hội trường lớn, sân khấu, hệ thống phát thanh, truyền hình, xây dựng các câu lạc bộ phù hợp với định hướng giáo dục tồn diện và phù hợp với nhu cầu hoạt động của tuổi trẻ thu hút sinh viên có thể tham gia theo nguyện vọng, sở thích của một loại hình hoạt động nào đó.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí hoạt động phong trào. Nhà trường có định mức kinh phí cho hoạt động công tác sinh viên trích từ nguồn ngân sách để bảo đảm các hoạt động ngoại khố trong và ngồi nhà trường ổn định.
- Phát huy vai trò của cán bộ, giảng viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giáo dục sinh viên. Cán bộ giảng viên cần quán triệt yêu cầu về “đạo đức nhà giáo”, đẩy mạnh phong trào “kỉ cương – tình thương – trách nhiệm”. Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của bộ phận quản lý sinh viên, giáo viên chủ nhiệm. Quy định trách nhiệm của cán bộ giảng viên trong việc tham gia công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên và coi đó là một nội dung để đánh giá cán bộ công chức hàng năm.
2/ Về học tập, nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sư phạm: Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, sinh viên, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khố. Đổi mới và thực hiện nghiêm minh công tác tổ chức thi cử. Tăng cường các điều kiện, khuyến khích sinh viên tích cực học tập, NCKH và thực hành nghiệp vụ.
2.1. Đổi mới phương pháp dạy và học với những quy định cụ thể, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện nhà trường, sinh viên được tiếp cận với phương pháp dạy và học tiên tiến, duy trì và cải tiến hội nghị phương pháp học tập đầu năm, nhất là sinh viên năm thứ nhất đạt hiệu quả thiết thực.
2.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và NCKH trong sinh viên. Tổ chức hội nghị tuyên dương học sinh, sinh viên giỏi hàng năm, tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các kỳ thi Olympic, thi nghiệp vụ sư phạm các cấp.
2.3. Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa lớp học, phòng thí nghiệm, tài liệu, giáo trình, máy tính nối mạng internet, các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học.
3/ Về thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên.
3.1- Thực hiện đúng các chế độ chính sách nhà nước. Công khai, công bằng, minh bạch các quy định về điểm rèn luyện, tiêu chuẩn phân loại lớp, phân loại sinh viên, các danh hiệu thi đua làm mục tiêu cho học sinh, sinh viên phấn đấu trong học tập – rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiêp.
3.2- Có chính sách khuyến khích, động viên học sinh, sinh viên học tập – rèn luyện tốt, xây dựng quy định hỗ trợ sinh viên thực hành, thực tập sư phạm, nghiên cứu khoa học, biểu dương, khen thưởng, cấp học bổng khuyến khích học tập – rèn luyện đối với học sinh, sinh viên đạt kết quả cao.
3.3- Phối hợp với ngân hàng, các tổ chức chính trị – xã hội trong thực hiện quỹ tín dụng đào tạo, tài trợ học bổng. Vận động 70 – 80% sinh viên tham gia bảo hiểm.
4/ Công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú.
4.1. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng nhà ký túc xá sinh viên. Cải tạo cảnh quan, môi trường và các điều kiện bảo đảm đời sống tinh thần, sinh hoạt khu nội trú sinh viên. Xây dựng tổ chức và biên chế Ban quản lý ký túc xá sinh viên đủ số lượng và có năng lực quản lý theo quy chế học sinh, sinh viên nội trú của Bộ GD&ĐT.
4.2. Kiến nghị các cấp sớm xây dựng nhà ăn sinh viên và được quản lý theo cơ chế đấu thầu để thu hút khoảng 30 – 40% sinh viên ăn tại nhà ăn của trường nhằm hạn chế sinh viên phải ra ăn ở các quán ngồi trường.
4.3. Thực hiện nghiêm túc quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú. Tăng cường hơn nữa công tác phối hợp với công an và chính quyền địa phương nơi sinh viên trọ học, thực hiện kế hoạch liên tịch 03/KHCT/CA-GD&ĐT về việc phối hợp phòng, chống ma tuý, tệ nạn xã hội, tội phạm trong học sinh sinh viên ngoại trú
5/. Công tác bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự nhà trường.
5.1. Chủ động phối hợp với công an và địa phương trong chương trình quản lý sinh viên để bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, pháp lệnh tôn giáo. Kiên quyết đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hồ bình”, giữ vững an ninh chính trị nhà trường.
5.2. Duy trì thường xuyên việc tổ chức giao ban công tác học sinh, sinh viên để kịp thời nắm bắt tình hình và phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng, các chủ hộ có sinh viên ở trọ trên địa bàn trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên .

6/ Tổ chức Phối hợp với Đồn thanh niên CS HCM, hội sinh viên VN
6.1. Củng cố tổ chức Đồn thanh niên, Hội sinh viên trong nhà trường nhằm thu hút thanh niên học sinh, sinh viên vào các hoạt động chính trị tư tưởng, vươn lên trong học tập làm chủ khoa học; tích cực tham gia các hoạt độïng xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thanh niên HSSV.
6.2. Tổ chức phong trào “thi đua học tập, tiến quân vào khoa học công nghệ xung kích đi đầu xây dựng xã hội học tập và tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng” trong phong trào thanh niên sinh viên tình nguyện vào dịp hè và phong trào sinh viên tốt nghiệp tình nguyện về công tác tại các vùng khó khăn.
7/. Hướng nghiệp và tư vấn việc làm của sinh viên.
Xây dựng đề án về hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Có hướng dẫn, tư vấn tự tạo việc làm cho sinh viên ngành mầm non. Đề xuất tổ chức bộ phận tư vấn nghề nghiệp và việc làm hoạt động có hiệu quả phục vụ công tác điều chỉnh và lập kế hoạch đào tạo hàng năm của trường và đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực đã qua đào tạo cho xã hội. Tổ chức thu nhận thông tin hai chiều giữa nhà trường với các cơ sở, địa phương sử dụng sinh viên được nhà trường đào tạo.

PHẦN III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/- KẾT LUẬN :
Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Hệ thống giáo dục có trọng trách đào tạo độ ngũ cán bộ đủ khả năng tiếp cận với kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên thị trường sức lao động trong khu vực và thế giới. Bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo cần tăng cường giáo dục học sinh, sinh viên về trách nhiệm công dân, bồi dữơng thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, ý chí vươn lên, lập thân, lập nghiệp, vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước, sẵn sàng góp phần vào công cuộc đổi mới, CNH – HĐH đất nước thế kỷ XXI vì mục tiêu: dân giàu nước mạnh và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên tại trường đào tạo phải được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu với nhiều chủ trương và biện pháp tích cực, phù hợp nhằm hạn chế những tiêu cực, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học sinh, sinh viên và học đường, làm cho đội ngũ học sinh, sinh viên nhận thức được đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm cống hiến, tích cực trong học tập và rèn luyện, có ý thức đầy đủ để chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu trong giáo dục và đào tạo ngày nay, công tác quản lý học sinh, sinh viên cần được đặt đúng vị trí trong nhà trường đào tạo. Từ đó có chủ trương, biện pháp kiện tồn tổ chức, tuyển chọn cán bộ đủ năng lực, có phẩm chất và trách nhiệm, tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý học sinh sinh viên đạt hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường.
Công tác quản lý học sinh, sinh viên Trường CĐSP Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2 trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, là một trong những đơn vị của nhà trường luôn đạt danh hiệu lao động tiên tiến, chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh. Để đáp ứng công tác quản lý học sinh, sinh viên và yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nhà trường trong thời gian tới cần có sự đầu tư đúng mức về con người và điều kiện làm việc thông qua tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng những giải pháp đồng bộ về công tác học sinh sinh viên để đưa nhà trường phát triển.

II/- ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ :
1/ Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của phòng Công tác chính trị – Quản lý sinh viên của các trường trực thuộc Bộ ( Biên chế về số lượng cán bộ, sinh viên , đặc thù nghề nghiệp...)
- Có quy định về định mức kinh phí cho hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng và các phong trào văn thể mỹ để trường chủ động điều phối hoạt động được tốt hơn.
- Có chế độ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tham quan, học tập nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác quản lý học sinh, sinh viên.
2/- Trường CĐSP Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2 cần tăng cường trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại, các phòng chuyên dụng nhằm phát triển kỹ năng thực hành của sinh viên. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho học sinh, sinh viên như: nhà văn hóa, nhà ăn, ký túc xá, câu lạc bộ, thư viện; tăng cường phương tiện nghe nhìn cho chương trình khoa học - giáo dục trên truyền hình, truyền thanh, đầu tư sân luyện tập và các công cụ thể dục – thể thao để sinh viên có cơ sở rèn luyện thân thể đáp ứng mục tiêu đào tạo con người mới cường tráng về thể chất, sức khoẻ, minh mẫn về trí tuệ, tinh thần, có năng lực phục vụ xã hội mới.
- Cần phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức Đảng, Đồn, Hội sinh viên… trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giao lưu, dã ngoại, tham quan học tập với nhiều hình thức hấp dẫn, phù hợp ngành nghề sư phạm nhằm thu hút sinh viên tham gia vào các hoạt động có tổ chức và chuẩn bị hành trang cho sinh viên tự tin bước vào nghề nghiệp.
- Cần định hướng lãnh đạo và quan tâm đến công tác phát triển Đảng, đặc biệt là công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên
- Tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý sinh viên và giáo viên chủ nhiệm đủ số lượng, có phẩm chất và năng lực hồn thành nhiệm vụ.
---------------------------


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1 – Giáo trình đạo đức học – PGS.PTS. Trần Hậu Kiêm – NXB chính trị quốc gia – Hà nội – 1997
2 –Văn hố và lối sống hành trang vào thế kỷ 21 – NXB khoa học xã hội – Hà nội – 1999
3 – Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI – GS.Phạm Minh Hạc – PGS.TS Trần Kiều – NXB chính trị quốc gia – Hà nội 2002
4 – Chỉ thị 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị khố VIII về “ Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đồn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học”.
5 – Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 -BCHTW Đảng khố IX – NXB chính trị quốc gia – Hà nội 2003.
6 – Văn bản pháp luật về quản lý học sinh, sinh viên – Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà nội 2001
7 – Văn bản Luật giáo dục 2005, các Điều lệ, các Quy chế về công tác quản lý học sinh, sinh viên từ năm 1997 – 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Hà nội 2006
8 – Các giáo trình, tài liệu học tập lớp bồi dưỡng Cán bộ quản lý khoa phòng Nha Trang – Khóa học 2005 – 2006, Trường CBQL Giáo dục & Đào tạo II.
9 – Các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên môn – Trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2 – Nha Trang từ năm 2002 – 2006.

-------------------------------






MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . .
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
Chương I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
1. Lý luận về công tác quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Công tác quản lý nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5.
3. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục . . . . . . . . . .
4. Công tác quản lý của Bộ GD & ĐT. . . . . . . . . . . . . .
5. Công tác quản lý của các trường đào tạo . . . .. . . . . . 6.
6. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .
II/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6.
1. Luật Giáo dục – năm 2005 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Điều lệ trường Cao đẳng - năm 2003 . . . . . . . . . . .. .
3. Quy chế công tác học sinh, sinh viên – năm 2000 . . .7.
4. Quy chế công tác HSSV nội trú – năm 1997 . . . . . . . 8.
5. Quy chế công tác HSSV ngoại trú – năm 2002 . . . . . 9.
6. Quy chế rèn luyện học sinh, sinh viên – năm 2002 . .
III/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . . . . . 10.
1. Khái niệm về quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Khái niệm về đạo đức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Khái niệm về lối sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Công tác học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11.
5. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .

Chương II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV . . . . . . 12.
I/ TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐSP NT – MẪU GIÁO TW2 .
1. Đặc điểm, tình hình nhà trường . . . . . . . . . . . . . . . . 12.
2. Tình hình Cán bộ, giáo viên quản lý HSSV . . . . . . 13.
3. Tình hình học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .. . . . . 15.
4. Những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý HSSV. 16.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HS, SINH VIÊN. . 17.
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống.
2. Công tác tổ chức học tập, NCKH, NV sư phạm . . . . 18.
3. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách . . . . . . . . . 19.
4. Công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú . . . . . . . . 21.
5. Công tác bảo đảm an ninh trật tự nhà trường . . . . . . 22.
6. Công tác tư vấn việc làm cho HSSV tốt nghiệp. . . . 23.
7. Công tác của Ban chủ nhiệm Học sinh, sinh viên . . 24.
Chương III/ NGUYÊN NHÂN và ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI TIẾN
I/ NGUYÊN NHÂN NHỮNG TỒN TẠI – HẠN CHẾ . . . . . . . 25.
II/ ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI TIẾN . . . . . . . . . . . 26.
1. Đặc điểm, tình hình chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26.
2. Đặc điểm, tình hình nhà trường trong thời gian tới . .
3. Những biện pháp cải tiến công tác QL HSSV . . . . 27.
PHẦN III: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . 30.
I/ KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I/ ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31.
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với Trường CĐSP Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . 32.
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 – 34.
--------------------------------


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

tomhoi77

New Member

Download Đề tài Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến miễn phí





MỤC LỤC
 
PHẦN I: MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . .
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
Chương I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
1. Lý luận về công tác quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Công tác quản lý nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5.
3. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục . . . . . . . . . .
4. Công tác quản lý của Bộ GD & ĐT. . . . . . . . . . . . . .
5. Công tác quản lý của các trường đào tạo . . . . . . . . . 6.
6. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .
II/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6.
1. Luật Giáo dục – năm 2005 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Điều lệ trường Cao đẳng - năm 2003 . . . . . . . . . . . .
3. Quy chế công tác học sinh, sinh viên – năm 2000 . . .7.
4. Quy chế công tác HSSV nội trú – năm 1997 . . . . . . . 8.
5. Quy chế công tác HSSV ngoại trú – năm 2002 . . . . . 9.
6. Quy chế rèn luyện học sinh, sinh viên – năm 2002 . .
III/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . . . . . 10.
1. Khái niệm về quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Khái niệm về đạo đức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Khái niệm về lối sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Công tác học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11.
5. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .
 
Chương II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV . . . . . . 12.
I/ TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐSP NT – MẪU GIÁO TW2 .
1. Đặc điểm, tình hình nhà trường . . . . . . . . . . . . . . . . 12.
2. Tình hình Cán bộ, giáo viên quản lý HSSV . . . . . . 13.
3. Tình hình học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . . . . . . 15.
4. Những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý HSSV. 16.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HS, SINH VIÊN. . 17.
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống.
2. Công tác tổ chức học tập, NCKH, NV sư phạm . . . . 18.
3. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách . . . . . . . . . 19.
4. Công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú . . . . . . . . 21.
5. Công tác bảo đảm an ninh trật tự nhà trường . . . . . . 22.
6. Công tác tư vấn việc làm cho HSSV tốt nghiệp. . . . 23.
7. Công tác của Ban chủ nhiệm Học sinh, sinh viên . . 24.
Chương III/ NGUYÊN NHÂN và ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI TIẾN
I/ NGUYÊN NHÂN NHỮNG TỒN TẠI – HẠN CHẾ . . . . . . . 25.
II/ ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI TIẾN . . . . . . . . . . . 26.
1. Đặc điểm, tình hình chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26.
2. Đặc điểm, tình hình nhà trường trong thời gian tới . .
3. Những biện pháp cải tiến công tác QL HSSV . . . . 27.
PHẦN III: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . 30.
I/ KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I/ ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31.
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với Trường CĐSP Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2.
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . 32.
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 – 34.
--------------------------------
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

HSSV.
- Chưa có quy định về kinh phí cấp cho công tác Y tế học đường, chế độ bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế sinh viên là tự nguyện nên tỉ lệ sinh viên tham gia thấp.
- Học bổng của các tổ chức cấp cho sinh viên Nhà trường ngồi ngân sách rất ít.
- Chưa có định mức kinh phí cấp cho các hoạt động văn thể của các nhà trường.
4. Công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú:
a/- Về công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú:
1- Quy mô đào tạo của nhà trường ngày một tăng, kinh phí của nhà nước cấp cho trường để mở rộng ký túc xá(KTX) còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu về chổ ở của sinh viên ngày một nhiều. Trong mấy năm qua nhà trường đã có nhiều cố gắng bảo đảm điều kiệni sinh hoạt, học tập cho sinh viên. Đầu tư cải tạo, nâng cấp KTX theo căn hộ khép kín, có khu vệ sinh riêng, gắn đồng hồ điện, nước đến từng phòng, áp dụng quy chế quản lý đến từng phòng đã chấm dứt được tình trạng mất điện, thiếu nước.
2- Giải quyết học sinh, sinh viên năm thứ nhất 100% được ở nội trú. Tỉ lệ sinh viên chính quy ở nội trú đạt 60%, tỉ lệ chung đạt 35%, diện tích bình quân 5,0m2/sv, 8 em ở một phòng với lệ phí : 30,000,đ/sv/tháng, tiền điện, tiền nước trả theo chỉ số công tơ sử dụng từng phòng. Tổ chức lực lượng trực quản lý Ký túc xá hàng ngày 24/24 giờ.
3- Quy định ở nội trú học sinh, sinh viên không đón khách, tiếp khách trong khu nội trú, trường hợp đặc biệt vào khu nội trú phải xin phép và được người trực nội trú và bảo vệ giải quyết. Tình hình học sinh, sinh viên ở nội trú an tồn, ổn định và nghiêm túc.
* Tồn tại : Trong những năm qua ký túc xá chỉ sửa chữa nhỏ. Công trình vệ sinh, hệ thống nước thải đã xuống cấp ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh viên.
- Mặc dù với nhiều cố gắng nỗ lực của nhà trường nhưng bình quân tỉ lệ học sinh, sinh viên được ở trong khu nội trú ký túc xá còn thấp so với nhu cầu và khó khăn cho công tác quản lý và rèn luyện học sinh, sinh viên sư phạm.
- Chưa tổ chức được nhà ăn cho học sinh, sinh viên phải ra ăn ở các hàng quán ngồi trường vừa không đảm bảo vệ sinh vừa không đảm bảo an ninh trật tự khu vực xung quanh trường. Có thể khảng định đây là khâu yếu cần sớm được khắc phục.
b/- Về công tác học sinh, sinh viên ngoại trú:
1- Tính trung bình tại thời điểm hiện nay số sinh viên của trường ở ngoại trú chiếm trên 60%. Học sinh, sinh viên ngoại trú ở phân tán rất rộng, sinh viên trọ ở khắp tất cả xã phường của thành phố. Điều kiện sinh hoạt ở các nhà trọ thường là thiếu tiện nghi và ít đảm bảo an tồn, có những nơi rất dễ bị tác động ảnh hưởng tiêu cực và các tệ nạn xã hội, chưa kể đến đặc điểm của sinh viên ngoại trú là hay di dời, thay đổi địa điểm chỗ ở (có sinh viên mỗi năm thay đổi 2 đến 3 lần) làm cho công tác theo dõi, quản lí sinh viên ngoại trú vốn đã khó lại càng khó khăn phức tạp hơn.
2- Những năm qua trường đã chủ động xây dựng chương trình công tác sinh viên ngoại trú ; xây dựng các quy định, biểu mẫu thống kê, theo dõi chỗ ở của các sinh viên. Phối hợp chặt chẽ với công an, chính quyền địa phương nơi sinh viên của trường ở trọ nắm tình hình, kiểm tra, giao ban với địa phương hàng quý. Cuối mỗi học kỳ, năm học yêu cầu sinh viên phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc sinh viên thực hiện nhiệm vụ công dân để đưa vào xem xét đánh giá kết quả rèn luyện.
*Hạn chế: Công tác quản lí sinh viên ngoại trú còn thiếu chủ động, thiếu biện pháp phối hợp với công an, chính quyền địa phương nên không nắm chắc được địa chỉ thay đổi chỗ ở HSSV kịp thời, có lúc còn buông lỏng công tác sinh viên ngoại trú.
5. Công tác bảo đảm an ninh trật tự nhà trường:
5.1- Giữ vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh trật tự vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là điều kiện để nhà trường tiến hành thực hiện kết quả nhiệm vụ đào tạo. Đây cũng là mối quan tâm của các phụ huynh, các ngành, các cấp và tồn xã hội.
Nhà trường tích cực triển khai thực hiện thông tư liên tịch về ”Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học và cơ sở giáo dục”, “Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm”, kế hoạch liên tịch về “Phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên ngoại trú”, đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong học sinh,sinh viên.
5.2- Phối hợp với chính quyền địa phương nơi trường đóng, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh trong nhà trường, duy trì thường xuyên việc tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, củng cố và tăng cường tổ bảo vệ chuyên trách, “Đội sinh viên xung kích”; tạo điều kiện về vật chất tinh thần như chế độ bồi dưỡng, miễn giảm lệ phí ở KTX, thưởng điểm rèn luyện v.v…cho những sinh viên tham gia và hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức trên. Nhà trường đã sửa chữa phòng trực bảo vệ khang trang, trang bị thêm các thiết bị, phương tiện cần thiết cho đơn vị hoạt động .
5.3- Công tác an ninh trật tự, an tồn luôn được quan tâm đúng mức, trong những năm vừa qua không để xẩy ra các vụ việc mất an ninh, ngồi lực lượng bảo vệ chuyên trách thường trực 24/24, Trường tổ chức các lớp sinh viên luân phiên trực canh gác ban đêm và ngày nghỉ, tổ chức đội tự vệ, đội sinh viên xung kích thường xuyên hoạt động hỗ trợ trong ngày lễ, ngày nghỉ. Nắm bắt tư tưởng, làm tốt công tác giáo dục và quản lý học sinh, sinh viên theo các tôn giáo, bảo đảm công tác an ninh tôn giáo theo nghị định 26/1999 của Chính phủ mặc dù số lượng HSSV thep tôn giáo vào học hàng năm đều tăng ( Thống kê 5 năm, HSSV theo các tôn giáo như sau: 2002 – 134, năm 2003 – 143 , năm 2004 – 158 , năm 2005 – 169 , năm 2006 – 252)
5.4- Trường quan tâm đến việc xây dựng tường rào bảo vệ nhà trường và ký túc xá, ngăn cách và không cho người ngồi ra vào tự do, đã chấm dứt được tình trạng các phần tử xấu ở ngồi vào quậy phá, trong những năm gần đây tình hình an ninh trật tự trong trường ngày càng ổn định và tốt hơn.
Trong những năm qua, trường chưa có Sinh viên nào vi phạm pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa phát hiện trường hợp nào vi phạm về ma tuý, tệ nạn xã hội. Các vụ việc kỷ luật sinh viên chủ yếu là vi phạm nội quy, quy chế Nhà trường.
5.5- Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục về tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm. Tổ chức cho sinh viên ký cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội, tuyên truyền và có các biện pháp giảm tỷ lệ sinh viên hút thuốc tiến tới không có sinh viên hút thuốc trong nhà trường.
5.6- Việc tổ chức, chăm lo đời sống tinh thần, thu hút sinh viên vào các hoạt động lành mạnh để hạn chế và ngăn ngừa các mặt tiêu cực, phòng chống các tệ nạn nảy sinh được coi là một biện pháp tích cực để duy trì bảo vệ an ninh trật tự, đầu tư mua sắm thêm các phương tiện nghe nhìn, duy trì thường xuyên buổi phát tin nội bộ, tiếp phát đài phát thanh giúp cho sinh viên nắm bắt được tình hình thời sự và các chủ trương công tác của nhà trường, kịp thời biểu dương những người tốt việc tốt, phê phán những...
Thank bạn
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top