Caley

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tạo nguồn - Mua hàng tại Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA





Sự tồn tại và phát triển của Công ty được quyết định bởi niềm tin, lòng yêu mến của khách hàng tiêu dùng sản phẩm cho Công ty. Đối tượng khách hàng của Công ty được phân thành:

- Khách hàng nội bộ: Bao gồm toàn bộ nhân viên của Công ty đi tiêu thụ hàng hóa, với một khối lượng lớn (gần 50% giá trị sản lượng hàng hóa).

- Khách hàng bên ngoài cũng có thể được chia thành:

+ Khách hàng mua hàng hóa để tiêu dùng: Họ có thể là các hộ gia đình, các tập thể trong và ngoài tỉnh mà chủ yếu là người tiêu dùng trong tỉnh, họ mua hàng hóa bằng cách đến tận Công ty để mua.

+ Khách là các trung gian phân phối bao gồm: các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ mua hàng hóa của Công ty với khối lượng lớn để bán lại cho người tiêu dùng nhằm mục đích kiếm lời từ việc chênh lệch giá.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



0.00
0,00
0.002
0.00
0,00
0.002
0.002
3. Doanh thu từ hoạt động khác
0.14
2,04
25.15
50,52
0.17
0,53
25.01
17.764,29
-24.62
-99,32
II. Tổng chi phí
7.58
100
51.79
100
27.73
100
44.21
583,24
-24.06
-46,47
1. Giá vốn hàng bán
5.70
75,20
19.83
38,29
18.98
68,45
14.13
247,89
-0.85
-4,29
2. Chi phí bán hàng
0.35
4,62
1.16
2,24
0.76
2,74
0.81
231,43
-0.4
-34,48
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
0.54
7,12
1.72
3,32
2.39
8,62
1.18
218,52
0.67
38,95
4. Chi phí hoạt động tài chính
0.99
13,06
1.91
3.69
5.30
19,11
0.92
92,93
3.39
177,49
5. Chi phí hoạt động khác
27.17
52,46
0.31
1,12
-26.86
-98,86
III. Tổng lợi nhuận
-0.72
100
-2.01
100
4.08
100
-0.37
179,17
6.09
-102,99
1. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
0.13
-18,06
1.92
-95,52
9.5
232,84
1.79
1376,92
7.58
394,79
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
-0.99
137,5
-1.91
95,02
-5.3
-129,9
-0.92
92,93
-3.39
177,49
3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
0.14
-19,44
-2.02
100
-0.13
-13
-2.16
-1342,86
-1.5
-93,56
IV. Thuế thu nhập doanh nghiệp
V. Lợi nhuận sau thuế
-0.72
-2.01
4.08
-1.29
179,17
6.09
VI. Các chỉ tiêu
1. LN/DT
-10.71
-8,16
12,90
2. LN/CP
-9.50
-3,88
14,71
3. LN/Vốn
-0.15
-5,60
10,10
( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẠO NGUỒN – MUA HÀNG CỦA CTCP BỈM SƠN VIGLACERA
3.1. Môi trường kinh doanh của Công ty
Môi trường KD của Công ty bao gồm tất cả những điều kiện, yếu tố bên trong lẫn bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động KD của Công ty.
Sự thành công trong hoạt động KD của Công ty, nếu không tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hòa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, do vậy việc phân tích môi trường KD mới có thể giúp DN đề ra các mục tiêu và CLKD đúng đắn.
Môi trường KD của Công ty bao gồm:
- Môi trường vĩ mô
- Môi trường vi mô.
3.1.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1.1 Môi trường kinh tế
Đây là yếu tố hết sức quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các Công ty. Sự tác động của các yếu tố môi trường này có tác động trực tiếp và năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với Công ty. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước và đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì lượng vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam lớn hơn, khi đó đời sống nhân dân được nâng cao và đây là cơ hội cho Công ty tăng cường hoạt động SXKD để đáp ứng sản phẩm ra thị trường có nhu cầu ngày càng cao. Bên cạnh đó, sự biết đến của các quốc gia đối với Việt Nam ngày càng nhiều và họ có nhu cầu sử dụng các mặt hàng của Công ty. Tuy nhiên, sự cạnh tranh mạnh mẽ của mặt hàng các nước như: Trung Quốc, Đài Loan cũng rất khốc liệt. Đây chính là những cơ hội và thách thức đặt ra đối với ngành VLXD Việt Nam nói chung và CTCP Bỉm Sơn Viglacera nói riêng.
3.1.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật
Trong những năm qua, tình hình chính trị khu vực và thế giới có nhiều biến động khá phức tạp, dù vậy nước ta vẫn duy trì được một chế độ chính sách pháp luật khá ổn định. Nhà nước ta vẫn kiên định với đường lối XHCN, với cơ chế, cơ sở pháp luật nghiêm minh để chèo lái con thuyền đất nước, chinh phục thành công sự nghiệp đổi mới, thực hiện điều tiết thị trường, hạn chế lạm phát, ổn định môi trường vĩ mô.
Đứng trước xu thế quốc tế hóa toàn cầu như hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hòa mình vào nền kinh tế thế giới bằng những sự kiện trọng đại như bình thường hóa quan hệ Việt – Mỹ, gia nhập ASEAN, WTO từ đó mở ra những cơ hội và lộ trình mới cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khẳng định vị thế vững chắc và có được tiếng nói trên trường quốc tế và khu vực.
Với môi trường chính trị, pháp luật ổn định, Việt Nam được biết đến như một điểm đến an toàn, tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên phạm vi toàn cầu. Đây là một hình thức liên kết nguồn lực trong và ngoài nước một cách có chọn lọc, có định hướng nhằm phát triển kinh tế, XD đất nước bền vững và lâu dài. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc đổi mới công nghệ , thương mại, tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến, làm bàn đạp cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước rất quan tâm và không ngừng bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật trong nước ngày một hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với hệ thống thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước. Trong những năm gần đây, nhiều đạo luật được ban hành như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Dân sự và ban hành hệ thống thuế mới (VAT), nhằm từng bước tự do hóa thương mại, thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt. Với những sự kiên định và những thay đổi tích cực về chính trị pháp luật trên đã ngày càng thu hút được sự quan tâm và đầu tư của nước ngoài vào nước ta, đồng thời tạo ra được sự an toàn trong SXKD cho mọi thành phần kinh tế.
3.1.1.3 Môi trường tự nhiên
Thời gian qua, mải miết chạy theo nhịp điệu phát triển hối hả của nền kinh tế, chúng ta đã quay lưng lại với môi trường tự nhiên – cái nôi của sự sống trên toàn cầu. Và giờ đây, ô nhiễm môi trường đã trở thành một vấn đề nạn nhân cho nhân loại trên toàn thế giới.
Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ số quan trọng cần theo dõi nhưng không phải là chỉ tiêu bằng mọi cách phải đạt được kể cả hi sinh chất lượng tăng trưởng. Do vậy mà vấn đề phát triển bền vững được đặt ra.
Qua nhiều năm chiến tranh và các hoạt động khai thác bừa bãi ở những năm mới phát triển, môi trường tự nhiên bị phá hủy nặng nề, nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, mất dần khả năng khôi phục.
Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên để phát triển ngành công nghiệp XD ở nước ta là rất lớn nhưng hôm nay cũng dần bị kiệt quệ. Tất cả những mất mát trên là lời thông báo cho toàn bộ các Công ty cần quan tâm chú trọng hơn trong vấn đề SXKD đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên; điều kiện địa lý nước ta cũng có nhiều thuận lợi cho việc hợp tác, giao lưu, chuyển giao công nghệ, cho những ngành nghề phát triển nhanh, mạnh, bắt kịp xu thế chung của các nước phát triển trên thế giới.
3.1.1.4 Môi trường khoa học công nghệ
Yếu tố công nghệ không chỉ được quan tâm bởi các nhà SX mà nó còn là mối quan tâm của các đơn vị KDTM. Sự thay đổi nhanh của công nghệ cũng có nghĩa là rút ngắn chu kỳ sống hay vòng đời trung bình của sản phẩm. Việc du nhập và nắm vững tình hình công nghệ sẽ giúp DNTM có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn KD mặt hàng nào. Ngoài ra, đối với DNTM thì việc nắm bắt những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đang là yêu cầu thiết yếu. Hiện nay, ở nước ta khoa học tự nhiên và công nghệ được tập trung triển khai những đề tài cấp Nhà nước và cấp bộ, tỉnh, thành phố. Nhiều kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong SX, KD và trong đời sống xã hội. Trình độ công nghệ trong một số ngành SX, XD, dịch vụ đã được nâng lên và đổi mới đáng kể.
3.1.1.5 Môi trường văn hóa – xã hội
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm đó là dân số. Đối với sản phẩm VLXD thì khi dân số gia tăng thì ăn ở là một nhu cầu tất yếu khách quan dẫn đến sự hình thành các công trình XD.
Bên cạnh đó, cơ cấu dân số cũng như trình độ văn hóa của người dân cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm cho tiêu dùng. Các thói quen tiêu dùng có sự thay đổi theo chiều hướng hiện đại và yêu cầu cao hơn đối với chất lượng hàng hóa cũng như dịch vụ đi kèm.
Do đó, Công ty cần nghiên cứu, phân tích từng loại khách hàng, từng khu vực dân cư để có kế hoạch và chiến lược nguồn hàng hợp lý đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đúng lúc, đúng nơi.
3.1.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô là tổng thể tất cả các tác nhân có tác động trực tiếp đến hoạt động và hướng KD của Công ty bao gồm: Các sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian Marketing, các khách hàng và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Sức ép của các tác nhân này đối với Công ty có thể là điều hạn chế mà cũng có thể là cơ hội KD đối với Công ty tùy theo mức độ tác động mạnh hay yếu của nó.
3.1.2.1 Nhà cung ứng
Để hoạt động SXKD được tiến hành liên tục, đáp ứng đủ đầu vào SX, tránh bị đình trệ thì CTCP Bỉm Sơn Viglacera đã chủ động tìm kiếm các nguồn hàng rộng khắp trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là nguyên liệu “đất sét” hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc SX ra VLXD. Ngoài ra, Công ty còn chọn các đơn vị nguồn hàng có chính sách cởi mở tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc mua bán với Công ty. Các đơn vị cung ứng hàng hóa cho Công ty sẽ được đề cập chi tiết hơn trong công tác tạo nguồn hàng.
3.1.2.2 Khách hàng
Sự tồn tại và phát triển của Công ty được quyết định bởi niềm tin, lòng yêu mến của khách hàng tiêu dùng sản phẩm cho Công ty. Đối tượng khách hàng của Công ty được phân thành:
- Khách hàng nội bộ: Bao gồm toàn bộ nhân viên của Cô...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top