bagia_khatmaum

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần xây dựng số 12 - Thăng Long năm 2003





Chương I Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1 Một số vấn đề về tài chính doanh nghiệp. 5

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài chính doanh nghiệp 5

1.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp 6

 1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 7

1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 10

1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 10

1.2.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 10

1.2.3 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 11

1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 13

1.3.1 Phương pháp so sánh 13

1.3.2 Phương pháp liên hệ cân đối 15

1.4 Nội dung phân tích 16

1.5 Tài liệu phân tích 16

1.5.1 Bảng cân đối kế toán 16

1.5.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 18

1.5.3 Bản thuyết minh báo cáo tài chính 21

Chương II Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty CPXD 12 TL

2.1 Giới thiệu Công ty CPXD 12 TL 25

2.2 Bảng cân đối kế toán của Công ty CPXD 12 TL năm 2003 28

2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CPXD 12 TL năm 2003 33

2.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty CPXD 12 TL

 năm 2003 36

 2.4.1 Ý nghĩa của phân tích khái quát tình hình tài chính 36

 2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty qua

 Bảng cân đối kế toán 36

 2.4.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty qua

 Báo cáo kết quả kinh doanh 47

Chương III PHÂN TíCH chi tiết tình hình TàI CHíNH tại

 Công ty CPXD 12 TL 55

3.1 Phân tích tình hình phân bố vốn và cơ cấu nguồn 55

3.1.1 Phân tích tình hình phân bố vốn 48

3.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 61

3.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất

 kinh doanh 63

3.2.1 Phân tích việc đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ

sở hữu 64

3.2.2 Phân tích việc đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thoái của Công ty, cần phân tích qua các mối liên hệ cân đối.
So sánh giữa các khoản phải thu và các khoản Nợ phải trả- Vay ngắn hạn, Vay dài hạn.
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
Các khoản phải thu
2.040.148.921
2.746.279.384
Nợ phải trả-(VNH+VDH)
26.707.160.034
29.223.255.925
Mức chênh lệch
-24.667.011.113
-26.476.976.541
% chênh lệch
1209,08
964,10
Qua bảng so sánh trên ta thấy:
Đầu năm và cuối kỳ các khoản phải thu đều nhỏ hơn công nợ. Chứng tỏ Công ty đang đi chiếm dụng vốn. Có thể nói, Công ty đang gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán các khoản vay nợ. Nếu không khắc phục Công ty có thể lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất. Tuy nhiên, số chênh lệch giữa các khoản phải thu và nợ phải trả ở cuối kỳ đã giảm đi so với đầu kỳ, từ 1209,08% ở đầu năm xuống 964,10% ở cuối kỳ, tương ứng với mức chênh lệch tuyệt đối ở đầu kỳ là -24.667.011.113VNĐ xuồng mức chênh lệch tuyệt đối ở cuối kỳ là -26.476.976.541VNĐ.
Điều này cho thấy Công ty đang từng bước giảm tỉ lệ vốn đi chiếm dụng, từng bước chủ động hơn về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đang ngày càng phát triển và đây là một tín hiệu đáng mừng đối với chủ sở hữu, đối với những nhà quản lý, các nhà đầu tư, người lao động, và toàn thể những ai quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phân tích khả năng tự đảm bảo về tài chính của Công ty
Để biết được khả năng tự đảm bảo về tài chính (hay mức độ độc lập về tài chính) của Công ty, cần so sánh chỉ tiêu: tỷ suất tự tài trợ giữa cuối kỳ và đầu năm.
Tỷ suất tự tài trợ được tính theo công thức sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn chủ sở hữu
Tổng nguồn
=
B - Nguồn
(A+B) nguồn
Ta có bảng tính sau:
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
Nguồn chủ sở hữu
4.438.197.996
5.274.150.916
Tổng nguồn vốn
33.640.811.375
37.869.406.841
Tỷ suất tự tài trợ (%)
13,19
13,93
Qua bảng so sánh trên ta thấy:
Tỷ suất tự tài trợ ở cuối kỳ là 13,93% cao hơn tỷ suất tự tài trợ ở đầu năm 13,19%. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty đã tăng hơn đầu kỳ, khả năng đảm bảo về tài chính của Công ty ngày càng tốt.
Phân tích khái quát về khả năng thanh toán của Công ty
Để nắm được thông tin khái quát về khả năng thanh toán của Công ty, cần so sánh hệ số khả năng thanh toán giữa cuối năm và đầu kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán của Công ty được tính theo công thức sau:
Ktt=
Số tiền có thể dùng để thanh toán
Các khoản phải thanh toán
+ Nếu Ktt >=1: Chứng tỏ khả năng thanh toán khá, tình hình tài chính ổn định khả quan (Nhưng lưu ý : nếu Ktt quá cao cũng không tốt vì như vậy chứng tỏ bị ứ đọng vốn).
+ Nếu Ktt<=1: Chứng tỏ không có khả năng thanh toán, tình hình tài chính gặp khó khăn.
Số tiền có thể dùng để thanh toán gồm: Doanh nghiệp dùng toàn số tiền và những Tài Sản có thể chuyển hoá ra tiền
Vốn bằng tiền
Đầu tư ngắn hạn
Tổng các khoản phải thu (giả sử thu được hay có thể dùng để gán nợ, đảo nợ...)
Dùng tạm tiền bán sản phẩm, hàng hoá, vật tư thừa.
Các khoản phải thanh toán theo trình tự ưu tiên sau:phải trả CNV, phải nộp ngân sách, phải trả người bán,người mua,vay ngắn hạn, các khoản phải trả khác
ă Có nhiều hệ số khả năng thanh toán, ở đây ta chỉ tính hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Ktt nhanh=
Vốn bằng tiền + đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn – Vay ngắn hạn
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
Vốn bằng tiền
502.345.944
707.999.954
Nợ ngắn hạn- VayNH
10.336.749.169
12.810.016.595
K tt nhanh
0.048
0.055
Qua bảng so sánh trên ta thấy:
Khả năng thanh toán nhanh cuối kỳ cao hơn so với đầu năm. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn gặp khó khăn, cần có các biện pháp tích cực hơn như giảm các khoản tồn kho, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dở dang, sớm hoàn thành các công trình để thanh quyết toán thu hồi vốn, tăng khả năng thanh toán nhanh.
Kết luận: Trong năm qua tình hình tài chính của Công ty là khả quan hơn so với năm trước. Quy mô vốn của Công ty tăng lên, khả năng huy động vốn của Công ty tăng lên. Sự gia tăng tài sản năm nay được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu và một phần nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn. Việc phân bổ vốn là từng bước hợp lý hơn, tỷ trọng tài sản cố định năm nay cao hơn năm trước. Và mức độ tự chủ về tài chính của Công ty ngày càng khả quan hơn. Công ty cần tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong các năm tiếp theo để hiệu quả sản xuất ngày càng cao hơn.
II.4.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Công ty thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đi sâu đánh giá bốn nội dung sau:
- Đánh giá sơ bộ kết quả các loại hoạt động
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Đánh giá tình hình chấp hành thanh toán với nhà nước
Đánh giá sơ bộ kết quả các loại hoạt động.
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, phần I. Lãi-Lỗ ta có thể lập bảng phân tích kết quả các loại hoạt động như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch năm nay so với năm trước
% theo tổng lợi tức trước thuế
Mức
%
Năm trước
Năm nay
1. LN thuần từ hoạt động SXKD
1.229.545.322
1.355.573.717
126.028.395
10,25
614,20
587,39
2. LN hoạt động tài chính
-1.205.412.270
-1.166.236.371
39.175.899
-3,25
-602.13
-505,35
3. LN hoạt động khác
176.056.806
41.441.522
-134.615.284
-76,46
87,95
17,96
Tổng LN trước thuế
200.189.858
230.778.868
30.589.010
15,28
100
100
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy: kết quả chủ yếu của Công ty do hoạt động SXKD chính mang lại: 1.355.573.717VNĐ chiếm 614,20% theo tổng LN trước thuế
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 là 10,25% tương ứng 126.028.395 VNĐ. Nhưng tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD so với tổng lợi nhuận trước thuế ở năm 2002 614,20% cao hơn so với năm 2003 là 587,39%. Như vậy cả hai năm thì tỷ lệ này đều rất cao. Chứng tỏ hiệu quả do hoạt động từ SXKD mang lại rất cao.
Lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là76,46 % tương ứng 134.615.284VNĐ, nên tỷ lệ % lợi nhuận từ hoạt động khác so với lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 87,95% đã giảm ở năm 2003 là 17,96%.
Đối với hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động TC chính là thu nhập từ hoạt động TC sau đi đã trừ đi các khoản chi phí TC. Đối với Công ty các khoản chi phí TC là lãi vay phải trả. Đối với công ty cả hai năm đều bỏ ra một số tiền khá lớn: Năm 2002 là: 1.205.412.270VNĐ, năm 2003 là: 1.166.236.371VNĐ. Vì vậy Công ty luôn phải lấy LN từ hoạt động khác để bù lỗ. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động TC năm 2003 đã giảm hơi đi so với năm 2002: 39.175.899VNĐ.
Nhìn chung, ở các Công ty xây dựng giao thông, chi phí hoạt động tài chính thường cao hơn thu nhập từ hoạt động tài chính vì ở các Công ty này nhu cầu vốn để xây dựng các công trình là rất lớn. Các Công ty thường thiếu vốn nên để trang trải cho hoạt động sản xuất các Công ty phải vay vốn ngân hàng, cả vay dài hạn lẫn vay ngắn hạn. Vì vậy, chi phí của hoạt động tài chính là rất lớn. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động TC năm 2003 đã giảm hơi đi so với năm 2002:39.175.899VNĐ.
b. Đánh giá kết quả hoạt động SXKD chính
Kết quả hoạt động SXKD chính phản ánh kết qủa hoạt động do chức năng kinh doanh chính mang lại, trong từng kỳ hạch toán của Công ty, làm cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của Công ty. Đồng thời là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế, lợi nhuận mà Công ty phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của Công ty.
Căn cứ bảng (Mẫu B02 - DN) xét hoạt động kinh doanh phần I: Lãi, Lỗ của hoạt động kinh doanh chính ta có thể lập bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long sau:
Dựa vào bảng phân tích trên, ta có nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm qua như sau:
Tổng doanh thu so với doanh thu thuần cả năm 2002 và 2003 đều là 100%. Thể hiện các khoản giảm trừ của cả hai năm gần đây là không có. Như vậy ta có thể kết luận được là chất lượng sản phẩm của Công ty là rất ổn định, được người mua chấp nhận.
Căn cứ vào cột chênh lệch giữa năm 2002 so với năm 2003 ta thấy: Tốc độ tăng của doanh thu thuần là 13,45% tăng chậm hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán 15,51%. Điều này dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận gộp năm 2003 so với năm 2002 chỉ ở mức khiêm tốn là 1,94%. Nhưng bù lại, chi phí quản lý lại giảm dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính ở Công ty tăng 10,25%. Đến đây cho phép ta kết luận là hiệu quả kinh doanh của Công ty năm nay tốt hơn so với năm trước.
Để đánh giá một cách sâu sắc hiệu quả kinh doanh của công ty ta cần đi nhiên cứu, xem xét tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu thuần. Đồng thời so sánh các tỷ trọng này giữa năm nay và năm trước.
*Tỷ trọng giá vốn hàng bán năm n...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top