batuan1977

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đi vào giai đoạn đổi mới toàn diện. Cơ cấu kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thi hành chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu quốc tế về mọi mặt, khuyến khích các nhà kinh doanh nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tăng cường hợp tác song phương và đa phương về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với nhiều nước trên thế giới.
Dưới tác động của các chính sách kinh tế xã hội mới, nhiều biến đổi to lớn đã diễn ra . Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển quan trọng, liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao và ổn định trong nhiều năm, đời sống của người dân ngày càng ổn định và nâng lên.
Tuy nhiên, cơ chế kinh tế thị trường và ảnh hưởng của hội nhập kinh tế thế giới đã làm xuất hiện những khó khăn, bức xúc mới như: việc làm ổn định, thu nhập, đói nghèo…Rất cần có những chính sách và giải pháp đúng đắn để xử lý có hiệu quả vấn đề trên.
Sau thời gian được học môn Kinh tế phát triển,em được nghiên cứu vấn đề Phúc lợi cho con người và Phát triển kinh tế, đây là vấn đề em rất quan tâm, và muốn được hiểu rõ hơn về vấn đề cùng kiệt đói ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam. Vì vậy,em quyết định lựa chọn đề tài: "Mục tiêu và giải pháp giảm cùng kiệt ở Việt Nam đến năm 2010" trong đề tài của mình. Trong đề tài của em, em đã tập trung phản ánh hiện trạng cùng kiệt đói của Việt Nam và các giải pháp để giảm cùng kiệt ở Việt Nam đến năm 2010.




Chương I: khái luận chung về cùng kiệt đói

I. Khái luận chung về cùng kiệt đói
1. Khái niệm
cùng kiệt là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hay thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản dể đảm bảo tiêu dùng lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình gia quyết định… Như vậy, cùng kiệt khổ được định nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Việc đo lường từng khía cạnh đó một cách nhất quán là điều rất khó, còn gộp tất cả những khía cạnh đó vào một chỉ số cùng kiệt hay thước đo cùng kiệt khổ là không thể.
Hội nghị chống đói cùng kiệt khu vực Châu á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kốc , Thái Lan ( 9/1993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo tình hình phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.1. cùng kiệt khổ về thu nhập
a. cùng kiệt tuyệt đối
cùng kiệt tuyệt đối là những người mà 4/5 chi tiêu của họ giành cho nhu cầu về ăn mà chủ yếu về lương thực và một chút ít thực phẩm( thịt và cá); tất cả đều thiếu dinh dưỡng; chỉ khoảng 1/3 số người lớn là biết chữ; và tuổi thọ trung bình của họ vào khoảng 40 năm.
b. cùng kiệt tương đối
Bên cạnh cùng kiệt tương đối, ở nhiều nước còn xét đến sự cùng kiệt khổ tương đối. cùng kiệt khổ tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc địa điểm cư dân sinh sống và cách tiêu thụ phổ biến nơi đó. Sự cùng kiệt khổ tương đối là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm giác bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được nhận. Do đó, chuẩn mực để xem xét cùng kiệt khổ tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hay từ vùng này sang vùng khác. cùng kiệt khổ tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
1.2. cùng kiệt khổ của con người ( cùng kiệt khổ tổng hợp)
Sự cùng kiệt khổ của con người là khái niệm đã được Liên Hợp Quốc đưa ra trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. Theo đó, cùng kiệt khổ của con người là khái niệm biểu thị sự thiệt thòi (khốn cùng) theo cả ba khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người. Chẳng hạn đối với các nước đang phát triển thì sự thiệt thòi đó là:
*Thiệt thòi trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được xác định bởi tỷ lệ người dự kiến có tuổi thọ không quá 40 tuổi.
*Thiệt thòi về tri thức, được xác định bởi tỷ lệ người lớn mù chữ.
*Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế ( cùng kiệt khổ về thu nhập), được xác định bởi tỷ lệ người không tiếp cận được các dịch vụ y tế, nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
2. Thước đo cùng kiệt đói
Phương pháp của Ngân hàng Thế giới
Phương pháp mà Ngân hàng Thế giới sử dụng ở nhiều nước đang phát triển là dựa vào ngưỡng chỉ tiêu tính bằng đôla mỗi ngày. Ngưỡng cùng kiệt thường được thường được dùng hiện nay là 1 đô la và 2 đo la/ ngày( theo sức mua tương đương). Đây là ngưỡng chi tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết cho con người, mức chuẩn đó là 2100 calo/ngày.
Ngưỡng cùng kiệt này gọi là ngưỡng cùng kiệt lương thực, thực phẩm ( cùng kiệt đói ở mức thấp). Vì mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung cấp năng lượng mà không đủ chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được 2100 calo/ ngày gọi là “ cùng kiệt khổ lương thực, thực phẩm”
Phương pháp ở Việt Nam
ở Việt Nam hiện nay có phương pháp tiếp cận về cùng kiệt đói như sau:
Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người ( phương pháp của tổng cục thống kê). Phương pháp này đã xác định 2 ngưỡng nghèo: Ngưỡng cùng kiệt thứ nhất là số tiền cần thiết để mua được một số lương thực hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng. Như vậy, phương pháp tiếp cận này tương tự cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới ( đã nói ở trên). Ngưỡng cùng kiệt thứ hai, thường được gọi là “ ngưỡng cùng kiệt chung” ngưỡng này bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực.
Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình( phương pháp của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội). Phương pháp này hiện đang được sử dụng để xác định chuẩn cùng kiệt đói của Chương trình xóa đói giảm cùng kiệt quốc gia (chuẩn cùng kiệt quốc gia). Chuẩn cùng kiệt áp dụng cho thời kỳ 2001-2005 được xác định dựa trên thu nhập theo 3 vùng. Cụ thể là:
Vùng hải đảo và vùng núi nông thôn: Bình quân thu nhập là 80 nghìn đồng/người/tháng.
Vùng đồng bằng nông thôn: 100 nghìn đồng/người/tháng
Khu vực thành thị là 150 nghìn đồng/người/tháng
Người được coi là cùng kiệt khổ về thu nhập là những người mà thu nhập của họ nằm ở bên dưới các “giới hạn” đã được quy định nói trên.
Chỉ số đánh giá
Để đánh giá “ cùng kiệt khổ của con người”, Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ số cùng kiệt khổ của con người – HPI (Human Poor Index) hay còn gọi là chỉ số cùng kiệt tổng hợp. Giá trị HPI của một nước nói lên rằng sự cùng kiệt khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu phần dân số của nước đó. So sánh các giá trị HDI và HPI cho thấy sự phân phối thành tựu của tiến bộ con người. Các nước có thể có giá trị HDI như nhau nhưng giá trị HPI sẽ khác nhau.
Ví dụ: Trường hợp của Trung Quốc và Gioócđani (1999). Chỉ số phát triển con người HDI của mỗi nước đều là 0,718 và 0,714; chỉ số cùng kiệt khổ con người HPI của Trung Quốc là 15,1% và của Gioócđani là 8,5%. ở Việt Nam, HPI năm 1999 là 29,1% xếp hạng theo HPI nước ta đứng thứ 45 trên 90 quốc gia được Liên Hợp Quốc nghiên cứu.
MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
Chương I: khái luận chung về cùng kiệt đói 2
I. Khái luận chung về cùng kiệt đói 2
1. Khái niệm 2
1.1. cùng kiệt khổ về thu nhập 2
1.2. Nghốo khổ của con người (Nghốo khổ tổng hợp) 3
2. Thước đo cùng kiệt đói 3
3. Nguyờn nhõn nghốo ở Việt Nam 5
3.1 Nguyờn nhõn khỏch quan 5
3.2 Nguyên nhân chủ quan 6
II. ý nghĩa nghiên cứu vấn đề cùng kiệt đói ở các nước đang phát triển 7
1. cùng kiệt đói là một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển . 7
2. Mục tiêu giảm cùng kiệt đó là mục tiêu chiến lược của các nước đang phát triển. 8
3. ở Việt Nam 8
Chương II: phân tích thực trạng cùng kiệt đói ở việt nam 12
1. Quá trình thực hiện Chương trình xóa đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam 12
2. Thực trạng và nguyên nhân đói cùng kiệt ở Việt Nam 16
2.1. Thực trạng 16
2. 1.1. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước cùng kiệt của thế giới 16
2.1.2. cùng kiệt đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh 16
2. 1.3. cùng kiệt đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn 17
2. 1.4. Đói cùng kiệt tập trung trong khu vực nông thôn 17
2. 1.5. cùng kiệt đói trong khu vực thành thị 18
2.1.6. Tỷ lệ cùng kiệt đói khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao 19
2. 1.7. Tỷ lệ hộ cùng kiệt đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người 20
Chương III: các giải pháp giảm cùng kiệt ở việt nam 21
1. Mục tiêu giảm cùng kiệt đói 21
2. Các giải pháp 21
KẾT LUẬN 26
a. Dựa trên sự tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm để nâng cao đời sống cho người cùng kiệt
Bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững là điều kiện tiên quyết để giảm nghèo. Kinh nghiệm ở một số nước và thực tế ở nước ta cho thấy trong gần một thập kỷ vừa qua, nước ta đạt được thành tựu tích cực về giảm cùng kiệt là dựa trên sự tăng trưởng kinh tế cao và liên tục. Để bảo đảm cho kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, vấn đề cải cách cơ cấu kinh tế và bộ máy quản lý nhà nước đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết trên tất cả các mặt chủ yếu như thể chế kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách mạnh mẽ khu vực kinh tế nhà nước, xóa bỏ bao cấp, hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cải cách hành chính và các hoạt động phục vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh,v.v..
Phát triển kinh tế, xã hội đồng bộ từ miền xuôi đến miền núi, từ vùng thuận lợi đến vùng sâu, vùng xa. Chú trọng giúp các địa phương cùng kiệt phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất hàng hóa, đổi mới cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp. Có được như vậy, mới tạo thêm nhiều việc làm ở cả thành thị và nông thôn. Việc giảm tỷ lệ cùng kiệt đói nghiêm trọng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đòi hỏi có sự đầu tư mạnh mẽ, liên tục của Nhà nước và sự chủ động vượt lên của chính địa phương và người cùng kiệt ở những nơi này.
b. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, hệ thống điện, trường học, cơ sở khám chữa bệnh và các thiết chế văn hóa cho các địa phương cùng kiệt để sớm khắc phục tình trạng thiếu điện, thiếu nước sạch, thiếu thuốc chữa bệnh, thiết bị y tế cùng kiệt nàn, lạc hậu, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt chú trọng đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế và cung cấp đầy đủ thuốc chữa bệnh, phù hợp với thu nhập của người dân. Kết hợp chặt chẽ chương trình xóa đói, giảm cùng kiệt với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Giải pháp nói trên nhằm nâng cao thiết thực mức sống và chất lượng cuộc sống nhân dân ở các xã nghèo, vùng nghèo, giảm dần khoảng cách giữa các vùng, các dân tộc và các tầng lớp dân cư; bảo đảm cho người cùng kiệt tiếp cận được với các dịch vụ xã hội, đặc biệt là về chăm sóc y tế, giáo dục và kế hoạch hóa gia đình, sẽ làm giảm bớt những hậu quả trước mắt và nguồn gốc của cùng kiệt đói.
c. Xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là về nguồn lực
Trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nguồn lực của Nhà nước vừa có vai trò chủ đạo, vừa mang tính xúc tác, khơi nguồn, nguồn lực của cộng đồng, của quốc tế cũng có có vai trò rất quan trọng. Xây dựng và phát triển các chương trình "Những tấm lòng từ thiện"; "Nối vòng tay lớn"; "Một thế giới trái tim"; "Quỹ tình thương"; "Nhà đại đoàn kết"…., đã thu hút đông đảo các cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế tham gia hỗ trợ người nghèo. Cuộc vận động "Ngày vì người nghèo", "xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo", đã giúp cho hàng trăm nghìn hộ cùng kiệt sửa chữa hay xây mới được nhà ở. Các mô hình tín dụng - tiết kiệm, nông dân sản xuất giỏi, thanh niên làm kinh tế, v.v. đã góp phần cải thiện điều kiện sống cho nhiều thành viên của các tổ chức, các đoàn thể xã hội.
Ngoài các nguồn lực trong nước và nguồn hỗ trợ tài chính của cộng đồng quốc tế, điều quan trọng hơn là chúng ta đã tiếp thu có hiệu quả sự trợ giúp kỹ thuật của bè bạn quốc tế và đã nhân rộng được nhiều bài học kinh nghiệm và mô hình tốt về xóa đói, giảm cùng kiệt như: phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân, vấn đề giới trong xóa đói, giảm nghèo, cơ chế tăng cường phân cấp cho địa phương, đặc biệt là cấp xã,.... Những kinh nghiệm và bài học quý báu ấy đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Trong những năm tới, xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm cùng kiệt cần được các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và mọi người tiếp tục quan tâm và thúc đẩy lên một tầm cao mới, nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của xã hội và của mọi người dân trong việc giải quyết vấn đề cùng kiệt đói ở nước ta.
d. Đổi mới công tác tổ chức
B¶o đảm tính công khai, minh bạch và làm rõ trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tạo điều kiện để chính quyền địa phương chủ động, người dân bàn bạc, thảo luận, nhằm tạo ra sự đồng thuận và hợp tác, quyết tâm vượt nghèo, vươn lên làm giàu của các xã nghèo, vùng cùng kiệt và chính bản thân người cùng kiệt trong quá trình triển khai chương trình xóa đói, giảm cùng kiệt
Những năm gầy đây, các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều tiến bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành bảo đảm thực hiện có chất lượng các chương trình xóa đói, giảm nghèo. Cơ chế tự chủ về phân bổ ngân sách, tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình trên cơ sở nhu cầu thực tiễn, lập kế hoạch và huy động nguồn lực trên địa bàn đã tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động, tự giải quyết và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của chương trình. Song trên thực tế, việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và ra quyết định tại cấp xã vẫn rất hạn chế. Vì vậy, cần tạo mọi điều kiện để phát huy chức năng động, chủ động của cơ sở, phát huy sức mạnh về vật chất và tinh thần của cả cộng đồng để nâng cao hiệu quả của chương trình xóa đói, giảm nghèo.
Hai yếu tố quan trọng nhất để thực hiện giảm cùng kiệt là: Nhà nước tạo động lực giảm cùng kiệt thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và ý chí vượt cùng kiệt của người nghèo. Các chương trình giảm cùng kiệt và phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng nghèo, xã cùng kiệt bước đầu được nhân dân trong cộng đồng tham gia, thảo luận và quyết định. Người dân từng bước nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện các chương trình giảm nghèo. Phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" phải được thực hiện xuyên suốt trong các hoạt động của chương trình giảm cùng kiệt ở địa phương.
Trong thời gian tới, công tác xóa đói, giảm cùng kiệt cần tập trung vào các địa bàn là các xã khó khăn nhất ở vùng căn cứ cách mạng, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng khó khăn nhất, trong đó, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em nghèo. Động viên cộng đồng người cùng kiệt phát huy nội lực, tự vươn lên thoát nghèo, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và các cộng đồng khác, tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực quốc tế; có chính sách, cơ chế khuyến khích và các giải pháp có tính đột phá, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã nghèo, người nghèo, khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo nghề và tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người cùng kiệt để xóa đói, giảm cùng kiệt bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Chống đói cùng kiệt là một cuộc chiến đấu lâu dài và quyết liệt. Mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Nhà nước ta luôn luôn ưu tiên giành nguồn lực để xóa đói, giảm nghèo; đồng thời thực hiện cam kết với cộng đồng quốc tế về việc thực hiện các chỉ tiêu thiên niên kỷ, trong đó có các chỉ tiêu về xóa đói, giảm nghèo.
Sắp tới, để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, Chính phủ sẽ tiếp tục tạo lập động lực để phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, đồng thời chủ động chỉ đạo thực hiện công cuộc xóa đói, giảm cùng kiệt với sự đồng tâm hiệp lực của các ngành, các cấp, của cả cộng đồng, của các tổ chức kinh tế, xã hội và của chính người nghèo.
Với quyết tâm cao và tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, chúng ta nhất định sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu cao cả và đầy tính nhân văn đã cam kết với cộng đồng quốc tế - mục tiêu xóa đói, giảm cùng kiệt trên đất nước ta.



KẾT LUẬN

Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ cùng kiệt từ hơn 60% vào năm 1990 xuống còn 18,1% vào năm 2004, phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức tăng bình quân 8-9% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các vùng và các nhóm dân cư trong nước. Phần đông người cùng kiệt ở Việt Nam sống trong hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế. Kinh nghiệm của các nước khác cho thấy rằng lợi ích thực sự của tăng trưởng kinh tế ít đến được với các nhóm người chịu thiệt thòi này.
Báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về tiến độ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, được công bố tháng 9 năm 2005 và phân phát tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới năm 2005, cho thấy tình trạng chênh lệch và bất bình ®¼ng giữa các vùng, giới tính và nhóm dân cư đang ngày càng gia tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách cải cách và tăng trưởng kinh tế, thì tình trạng cùng kiệt vẫn tồn tại dai dẳng ở nhiều vùng nông thôn của Việt Nam và ở mức độ rất cao ở các vùng dân tộc thiểu số - theo Tổng cục Thống kê là 69,3% vào năm 2002.
Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Do đó tăng trưởng bình đẳng, chính sách và nỗ lực vì người cùng kiệt nhằm thực hiện thành công các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ sẽ vẫn là trọng tâm trong các dự án. Đồng thời, với đã tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, điều hết sức quan trọng là phải tạo ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng cùng kiệt đói do tuổi già, yếu sức khỏe, tàn tật hay chi phí giáo dục gia tăng cho con em họ.
Xóa đói giảm cùng kiệt là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm gần đây, chương trình này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trước xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế cũng như mặt bằng thu nhập trong xã hội không ngừng tăng lên và Việt Nam đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, mức chuẩn cùng kiệt dự kiến sẽ tăng lên gấp đôi hiện nay. Và do vậy “cuộc chiến” xóa đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam vẫn tiếp tục là mục tiêu tiến công mạnh mẽ.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top