may_bee

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối



Phần I : Mở đầu


Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng dư và quá trình thực hiện giá trị thặng dư đó. Để thực hiện mục đích tối đa hoá lợi nhuận tư bản trong CNTB luôn luôn vận động, trong quá trình vần động nó lớn lên không ngừng. Tư bản vận động để biến lượng tiền T thành lượng tiền T > T và để ngày càng sản sinh ra nhiều giá trị thặng dư.
Để trở thành T thì T phải trải qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển lâu dài và phức tạp không phải tự nhiên mà tiền tệ tự đẻ ra, phần tiền tệ tăng thêm sau quá trình vận động là bản chất của sự bóc lột giá trị thặng dư đã được che dấu bởi hình thức bên ngoài là sự vận động.
Vì sao phải nghiên cứu quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản?
Nghiên cứu “Quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản” là để hiểu biết đầy đủ hơn về sự vận động của tư bản cùng với những biểu hiện của quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa trong quá trình vận động của nó.
Trong thời đại ngày nay, quá trình tuần hoàn tư bản có thể hiểu là quá trình tuần hoàn vốn. Với nhịp độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế vấn đề tạo nguồn vốn , sử dụng và quay vòng vốn cho phát triển là một vấn đề lớn cần được xem xét. Nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế _ xã hội.
Nghiên cứu lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản để có một cái nhìn rõ nét, đúng hướng về vấn đề vốn, tiền tệ trong những thời đại khác nhau.
Dưới giác độ môn kinh tế chính trị học ta chỉ nghiên cứu các hình thái khác nhau mà tư bản lần lượt khoác lấy rồi lại trút bỏ đi trong khi lặp đi lặp lại tuần hoàn của nó.Đồng thời cũng cần giả định rằng hàng hoá được bán đúng theo giá trị của chúng và việc bán hàng hoá như thế được tiến hành trong những tình hình không thay đổi.
Bằng sự kết hợp giữa hai phương pháp logic và lịch sử ta sẽ nghiên cứu quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản theo không gian và thời gian xem xét các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng xung quanh có ảnh hưởng tới quá trình với cách tiếp cận ấy, bố cục nội dung của đề án này bao gồm hai phần chính:
- Cơ sở lý luận của vấn đề
- ý nghĩa vận dụng vào thực tiễn nước ta
Với khuôn khổ một đề án, ta không thể nào phân tích được hết những vấn đề sâu xa, chi tiết mà chỉ đủ để nói được những vấn đề chung nhất, điển hình nhất của quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.



Phần II: Nội dung

A - Cơ sở lý luận của vấn đề.
I.- Sự tuần hoàn của tư bản.
1. Khái niệm:
Tư bản luôn luôn vận động, nó vận động qua ba giai đoạn, chuyển hoá qua ba hình thái, thực hiện qua ba chức năng rồi lại quay về với hình thái chức năng ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn đó là tuần hoàn của tư bản.
Thực chất của tuần hoàn tư bản là gì?
Nó được hiểu như một chu kỳ hay một vòng quay của tiền tệ, sự tuần hoàn đó sẽ không mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác và được biểu hiện qua công thức: T_H_T
T_số tiền tệ (tư bản) bỏ ra ban đầu để mua tư liệu sản xuất, sức lao động, sau đó biến thành “ H” đem bán để thu về một lượng giá trị là T.
T _ số tiền hay giá trị kết tinh của sản xuất hàng hoá mà chúng ta nói một cách chính xác hơn là lợi nhuận mà nhà tư bản thu được qua quá trình đầu tư sản xuất.
Mỗi quá trình của tư bản, tiền tệ càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao tức T càng nhiều. Để minh chứng cho điều đó ta hãy nghiên cứu các giai đoạn tuần hoàn của tư bản.
2.- Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản tiền tệ.
Quá trình tuần hoàn của tư bản trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn thứ nhất: Nhà tư bản với tư cách là người mua, xuất hiện trên thị trường hàng hoá và thị trường lao động; tiền của hắn chuyển hoá thành hàng hoá, hay thông qua hành vi lưu thông T_ H.
- Giai đoạn thứ hai: Nhà tư bản tiêu dùng bằng cách sản xuất những hàng hoá mà hắn đã mua. Hắn hoạt động với tư cách là người sản xuất hàng hoá TBCN, tư bản của hắn thực hiện quá trình sản xuất. Kết quả là có một hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị của các yếu tố sản xuất ra hàng hoá đó.
- Giai đoạn thứ ba: Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách người bán, hàng hoá của hắn chuyển hoá thành tiền hay thực hiện hành vi lưu thông.
Do đó công thức có thể ứng dụng cho tuần hoàn của tư bản tiền tệ là: T_H_...sản xuất... H_T. Đường ... chỉ ra rằng quá trình lưu thông bị đứt quãng còn H và T là H và T đã tăng thêm giá trị thặng dư.
a.- Giai đoạn thứ nhất.
T_ H ở đây chỉ là hành vi mua bán thông thường, tiền tệ được sử dụng làm phương tiện mua bán như mọi số tiền khác trong lưu thông. Tiền tuy làm phương tiện mua nhưng phải mua được hàng hoá sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm mục đích sản xuất giá trị thặng dư. Hành vi T_ H không chỉ đơn thuần biểu thị việc chuyển hoá một món tiền thành hàng hoá mà nó đã bước vào những giai đoạn vận động tuần hoàn của tư bản.
Hơn nữa, việc mua TLSX và SLĐ không những phải phù hợp với loại sản phẩm cần chế tạo mà phải tỷ lệ thích hợp với nhau về số lượng. Tỷ lệ đó nhằm đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường và nhất là để sử dụng triệt để thời gian lao động của công nhân. Nếu thiếu tư liệu sản xuất thì công nhân không đủ việc làm và ngược lại nếu thiếu công nhân thì tư liệu sản xuất không được sử dụng triệt để. Do đó lòng thèm khát lao động thặng dư của nhà tư bản cũng không được thoả mãn.
Công thức vận động:
Rõ ràng trong quá trình này hành vi T_ SLĐ ( việc mua sức lao động) là yếu tố đặc trưng khiến tiền xuất hiện ngay từ đầu với tư cách là tư bản. Hành vi T_TLSX chỉ cần thiết để sức lao động đã mua có thể hoạt động được song T_ SLĐ được coi là nét đặc trưng của cách sản xuất TBCN không phải do tính chất tiền tệ của mối quan hệ đó. Nét đặc trưng không phải ở chỗ người ta có thể mua sức lao động bằng tiền mà sức lao động tiến hành hàng hoá. Đây là một việc mua bán, một quan hệ hàng hoá tiền tệ những người mua là nhà tư bản_ kẻ chiếm hữu tư liệu sản xuất và người bán là người lao động làm thuê bị tách rời hoàn toàn với tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt. Vậy không phải bản chất của tiền tệ đã đẻ ra mối quan hệ TBCN; trái lại chính sự tồn tại của quan hệ TBCN mới làm cho chức năng của tiền tệ là công cụ của lưu thông hàng hoá nói chung biến thành chức năng của tư bản.
Hoàn thành quá trình T_ H, giá trị tư bản đã trút bỏ hình thái tiền tệ và mang hình thái các yếu tố của sản xuất TBCN: TLSX và SLĐ, tức là hình thái tư bản sản xuất.
b.- Giai đoạn thứ hai: ...SX...
Tư bản ứng ra mua hàng hoá sức lao động, tư liệu sản xuất nhằm mục đích thu về một tư bản có giá trị lớn hơn. Mục đích đó không thể thực hiện được bằng cách sử dụng các hàng hoá đã mua mà chỉ có thể đạt được bằng cách sử dụng các hàng hoá ấy để sản xuất ra hàng hoá mới. Do đó, tiếp theo giai đoạn thứ nhất tất yếu dẫn đến giai đoạn thứ hai_ giai đoạn sử dụng các hàng hoá đã mua, tức là sản xuất. Quá trình này có thể biểu diễn như sau:

TLSX
T .... SX ....
SLĐ

Quá trình sản xuất ở đây diễn ra cũng giống như quá trình sản xuất của mọi hình thái xã hội khác, là sự kết hợp của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. cách kết hợp đặc thù nàykhông chỉ là kết quả mà còn là yêu cầu của sự vận động tư bản; quá trình sản xuất vì vậy mà trở thành một chức năng của tư bản, trở thành quá trình sản xuất TBCN.
Trong khi thực hiện chức năng của mình, tư bản sản xuất tiêu dùng các thành phần của nó để biến thành một khối lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn. Kết quả là một hàng hoá mới được tạo ra cả về giá trị sử dụng và lượng giá trị so với hàng hoá cấu thành tư bản sản xuất. Hàng hoá mới này là hàng hoá mang giá trị thặng dư, đã trở thành H, có giá trị bằng giá trị của tư bản sản xuất hao phí ra nó cộng với giá trị thặng dư do tư bản sản xuất ấy đẻ ra. Kết quả của giai đoạn này là tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hoá.
c.- Giai đoạn thứ ba: H' - T'
Hàng hoá do quá trình sản xuất TBCN tạo ra là tư bản hàng hoá hay tư bản tồn tại dưới hình thài hàng hoá, trong đó chứa đựng không phải chỉ có giá trị tư bản ứng trước mà có cả giá trị thặng dư ( H=H+ h).
Khi tồn tại dưới hình thái hàng hoá, tư bản chỉ thực hiện được các chức năng của hàng hoá khi nó được bán đi tức là chuyển hoá được thành tiền, trong đó có sự chuyển hoá trở lại của giá trị tư bản về hình thái tiền H_T và sự chuyển hoá giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất dưới hình thái hàng hoá thành tiền.
Chức năng của H không chỉ là chức năng của mọi sản phẩm hàng hoá, mà quan trọng hơn còn là chức năng thực hiện giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất. Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hoá đă biến thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của tư bản được thực hiện. Tư bản trở lại hình thái ban đầu với số lượng lớn hơn trước.

2. Giải pháp về quản lý doanh nghiệp và việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
a. Về phía nhà nước:
- Khẩn trương tiến hành tổ chức sắp xếp lại các DNNN theo hướng tinh giảm.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế kinh tế và triển khai hoàn chỉnh hệ thống thị trường đồng bộ và tương đối ổn định.
- Bồi dưỡng và đào tạo kịp thời đội ngũ những người quản lý, thường xuyên kiểm tra, liểm soát và giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhà nước cần sớm triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp để từ đó áp dụng những ưu đãi với mức độ khác nhau đối với từng doanh nghiệp: những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cap sẽ được ưu tiên vay vốn trước, vay với số lượng lớn trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm yếu tố bảo đảm vay.
- Bất kỳ một dự án vay vốn nào của doanh nghiệp cũng đều phải được xem xét tính hiệu quả và khả năng trả nợ mới được phép triển khai. Tăng cường công tác hoạt động kiểm tra kiểm soát để phát hiện ra những sai phạm trong việc huy động vốn doanh nghiệp, việc lập đè án, việc sử dụng vốn, việc tích luỹ vốn trả nợ.
- Cơ quan quản lý doanh nghiệp cần xây dựng những nguyên tăc kiểm tra, kiểm soát thường niên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chế độ giám sát tình hình sử dụngvà huy động vốn tại doanh nghiệp. Phải gắn quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ quản lý doanh nghiệp trước sự thiếu hụt, mất mát tài sản, nguồn vốn.
b. Về phía doanh nghiệp:
- Vấn đề cốt lõi để quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thực sự hiệu quả, doanh nghiệp phải làm ăn có lợi nhuận, có tích luỹ cạnh tranh, về nguồn lực của doanh nghiệp phải tự đánh gia lại mình về khả năng cạnh tranh, về nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Nghị định 59/CP ban hành ngày 3/10/1996 đã quy định cụ thể hơn cơ chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh các doanh nghiệp, song cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách kinh doanh, phương hướng phát triển từng ngành tường lĩnh vực một cách cụ thể để từng doanh nghiệp xác định nhiệm vụ, kế hoạch hành động cho mình.
- Nghị định 59/CP là một bước tiến trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng và phát triển tài sản và tiền vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền lợi và trách nhiệm của ban lãnh đạo, ban kiểm soát nội bộ doanh nghiệp cần được quy định cụ thể hơn: mức độ chịu trách nhiệm, biện pháp xử lý, cấp quyết định xử lý ...
- Nhanh chóng hình thành ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót về sử dụng vốn trong hoạt động.
- Quy định trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc đi vay, cho vay, bảo lãnh vay, sử dụng vốn vay và trả nợ.























Phần III : kết luận


Tuần hoàn và chu chuyển tư bản là quá trinh chuyển hoá của tiền tệ tư bản, là quá trình tiền tệ lần lượt khoác lấy rồi lại trút bỏ các hình thái tư bản khác nhau một cách lặp đi lặp lại, rồi lại trở về hình thái ban đầu nhưng đã có thêm giá trị thặng dư trong đó. Tư bản vận động qua ba giai đoạn, chuyển hoá qua ba hình thái rồi trở về đúng chức năng ban đầu, trong quá trình vần động nó lớn lên không ngừng.
Lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản là một phạm trù mang tính thực tiễn. Vì thế nghiên cứu lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản có ý nghĩa rất lớn đối với các nước đang bước vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế đất nước nói chung và nước ta nói riêng.
Nước ta sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã thu được những kết quả to lớn đáng khả quan. Bộ mặt đất nước đã và đang thay đổi một cách nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiênh và nâng cao. Đặc biệt trong một vài năm trở lại đâykinh tế thị trường đã tạo ra một môi trường kinh tế hết sức sôi động thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hội nhập khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó nền kinh tế thị trường cũng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, do đó để tồn tại và đướng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần nắm vững, kết hợp phân tích lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản trong điềukiện hiện có của doanh nghiệp mình.
















Mục lục

Phần I: mở đầu

Phần II : nội dung

A – Cơ sở lý luận
I – Tuần hoàn của tư bản
1 – Khái niệm
2 – Các giai đoạn tuần hoàn
3 – Các hình thái của tuần hoàn và sự thống nhất giữa chúng
4 – Lưu thông

II – Chu chuyển của tư bản
1 – Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển
2 – Tư bản cố định và tư bản lưu động
3 – Chu chuyển chung, chu chuyển thực tế và tỷ suất giá trị thặng dư
hàng năm
4 – Các thời kỳ chu chuyển của tư bản
5 – Việc chi phí lưu thông

B – Sự vận dụng vấn đề tuần hoàn vào chu chuyển tư bản ở Việt Nam
I – Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trước và sau đổi mới
1- Đặc điểm xã hội Việt Nam trước và sau đổi mới (1986)
2 - Quan điểm kinh tế thị trường, định hướng XHCN ở Việt Nam
3 - Các chính sách của nhà nước
II- Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam
1- Thực trạng
2 - Những vấn đề còn tồn tại
3 - Nguyên nhân
III – Vấn đề thu hút và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Việt Nam
1 - Vấn đề thu hút và sử dụng vốn
2 - Sử dụng như thế nào để có hiệu quả
IV – Giải pháp
1 - Về vốn
2 - Về quản lý doanh nghiệp và việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Phần III : kết luận


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp pholthua lưỡng kim cấu trúc nano xốp làm chất xúc tác cho quá trình tách nước điện hóa tổng thể Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nhiệt, GA3 kết hợp phủ màng đến biến đổi chất lượng quả chanh trong quá trình bảo quản Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Của Quá Trình Khoáng Hóa Một Số Hợp Chất Hữu Cơ Họ Azo Trong Nước Thải Dệt Nhuộm Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến nước cam cô đặc Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu quá trình nhiệt phân biomass sản xuất nhiên liệu sinh học Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân Hàng Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu quá trình tổng hợp biodiezel từ dầu dừa trên xúc tác dị thể NaOH/MgO Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu quá trình thủy phân protein cá bằng enzym protease từ b.subtilis s5 Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top