Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triên nguồn nhân lực tại công ty TNHH công nghệ Việt - Mỹ





LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT- MỸ 2

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2

2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 2

3. Cơ cấu tổ chức của công ty ATI- Việt Nam 4

3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 4

3.2 Chức năng của một số phòng ban trong công ty 4

4. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và cơ sở hạ tầng của Công ty 6

5. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 7

5.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty 7

5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 9

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 11

I. Tình hình nguồn nhân lực của công ty hiện nay 11

1. Đặc điểm và sự biến động của nguồn nhân lực của Công ty sau 3 năm 13

2. Công tác tuyển dụng, tuyển mộ tại công ty ATI 15

3. Công tác đãi ngộ 17

3.1 Lương 17

3.2 Thưởng 18

II. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty 19

1. Sự biến động về đối tượng và số lượng nhân viên được đào tạo và phát triển tại công ty trong những năm gần đây 19

2. Hình thức đào tạo và phát triển mà công ty ATI đang áp dụng 20

3. Chi phí đào tạo và phát triển 23





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u quả.
Tóm lại qua bảng kết quả kinh doanh này ta thấy được hoạt động của công ty bước đầu đã đạt được một thành công và công ty cần phát huy hơn nữa để công ty ngày càng thu hút được sự chú ý của mọi khách hàng. Bên cạnh những thành công ban đầu mà công ty đạt được thì công ty cũng cần cố gắng khắc phục những khó khăn còn tồn tại để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thành công hơn nữa.
Chương II:
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
I. Tình hình nguồn nhân lực của công ty hiện nay
Nguồn nhân lực mà công ty hiện có tính đến thời điểm hiện nay là khoảng 2720 nhân viên. Đặc điểm nổi bật về nguồn nhân lực của công ty là số lượng nhân viên nam chiểm tỷ lệ cao 81,6%. Độ tuổi bình quân của công ty là từ 35 đến 50 tuổi, trình đọ cán bộ công nhân viên từ trung cấp cho đến trên đại học chiểm tỷ lệ là 11,4%, số lượng lao động phổ thông chiếm 88,6%.
Với quy mô và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng với độ tuổi bình quân trẻ, chất lượng lao động tương đối tốt của công nhân viên trong công ty là một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Độ tuổi lao động của công nhân viên của công ty là trẻ điều này phản ánh công ty đang tái cơ cấu lại lực lượng lao động sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của từng thời kỳ. Như vậy trong những năm gần đây nguồn nhân lực của công ty đã có những thay đổi theo hướng tích cực, giảm quy mô lao động, cân đối cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng năng suất lao động.
+ Dưới đây là bảng phân bổ đội ngũ lao động trong các phòng ban của công ty
Qua bảng phân bổ đội ngũ lao động ở các phòng ban trong công ty ta thấy được năng lực cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên là tương đối cao. Nhân viên ở các phòng ban không chỉ hiểu biết về chuyên môn của mình mà còn hiểu biết về các lĩnh vực khác, điều đó bổ trợ tốt hơn cho công việc của mình:
- Phòng đầu tư và kinh doanh của công ty gồm 7 người, trong đó có 4 người được đào tạo về chuyên ngành quản trị kinh doanh, 2 người được đào tạo về chuyên ngành ngoại ngữ và có 2 người chuyên ngành marketing. Cán bộ trong phòng không chỉ giỏi về chuyên môn của mình mà họ còn nỗ lực tham gia học hỏi một số ngành khác để tăng sự hiểu biết, cũng như tích luỹ cho mình được nhiều kinh nghiệm hơn để đóng góp vào sự phát triển chung của công ty.
- Đối với phòng dầu khí, kế toán, thông tin, hành chính và phòng vật tư thiết bị thì trình độ công nhân viên cũng tương đối cao, họ không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn của mình mà còn biết một số chuyên ngành lĩnh vực khác. Có một đội ngũ lao động với tay nghề chuyên môn như vậy sẽ tạo ra một động lực phát triển tốt hơn cho công ty.
- Phòng nhân sự và đào tạo: bao gồm 5 người trong đó có 2 người được đào tạo về chuyên ngành kinh tế lao động, 1 người được đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ, 1 người được đào tạo về chuyên ngành luật.
Như vậy với đội ngũ lao động mà công ty hiện có thì họ không chỉ là nguồn động lực chính giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả mà còn giúp cho mọi khách hàng ngày càng tin tưởng hơn vào công ty.
Phòng ban
Số người
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Quản trị kinh doanh
Ngoại ngữ
Luật
Thuỷ sản
Tài chính kế toán
Kinh tế lao động
Dầu khí
Mar-keting
Du lịch
Khác
Phòng nhân sự và đào tạo
5
1
1
2
2
Phòng kế toán
5
1
4
1
Phòng dầu khí
6
2
2
3
Phòng thuỷ sản
5
2
2
3
Phòng thông tin
4
1
1
1
1
Phònghành chính
5
2
3
Phòngvật tư thiết bị
5
1
1
Phòng đầu tư và kinh doanh
3
1. Đặc điểm và sự biến động của nguồn nhân lực của Công ty sau 3 năm
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty từ năm 2004 đến 2006
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm 2005/2004
So sánh tăng giảm 2006/2005
Số lượng
Tỷ trong %
Số lượng
Tỷ trong %
Số lượng
Tỷ trong %
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng sô công nhân viên
4752
3274
2720
-1478
68,9
-554
83,1
Giới tính
Nam
4241
89,2
2631
80,4
2221
81,6
-1610
62
-410
84,4
Nữ
511
10,8
643
19,6
499
18,4
132
125,8
-144
77,6
Tính chất
Trực tiếp
4184
88
2949
90,1
2502
91,9
-1235
70,5
-447
84,8
Gián tiếp
568
12
325
9,9
218
8,1
-243
57,2
-107
67,1
Trình độ
Đại học
142
3
281
8,6
182
6,7
139
197,9
-99
64,7
Cao đẳng
22
0,5
52
1,6
32
1,2
30
236,3
-20
61,5
THCS
46
0,97
67
2,1
37
1,4
21
145,7
-30
55,2
CN kỹ thuật
33
0,7
63
1,9
54
1,9
30
190,9
-9
85,7
LĐ phổ thông
4509
94,8
2811
85,5
2415
88,8
-1698
62,3
-396
85,9
Độ
tuổi
Nhỏ hơn 35
4142
87,2
2404
73,4
1820
66,9
-1738
58
-584
75,7
Từ 35 đến 50
590
12,4
850
26
880
32,3
260
144,1
30
103,3
Hơn 50
20
0,4
20
0,6
20
0,8
0
-
0
-
Qua bảng trên ta thấy sau 3 năm phát triển nguồn nhân lực của cả Công ty có những thay đổi đáng kể. Như năm 2004 toàn Công ty có tới trên 4752 nhân viên nhưng sang năm 2005 số luợng nhân viên còn hơn 3274 người giảm 1478 người, đối tượng giảm chủ yếu là lao động phổ thông. Nguyên nhân của sự giảm nhân viên này là do đây là những nhân viên lao động theo hợp đồng, sau khi công ty xây dựng xong các dự án ( xây dựng các khu du lịch, xây dựng các khu đầm, ao) thì số công nhân lao động hợp đồng sẽ chấm dứt nên số lượng này giảm mạnh.
- Phân loại lao động theo giới tính: Năm 2006 số lượng lao động của công ty là 2720 người giảm 554 người tương đương với 16,9% so với năm 2005. Trong đó số lượng nhân viên nam chiếm tỷ trọng lớn trong công ty 81,6%, còn số nhân viên nữ chỉ chiếm một số lượng tương đối 18,4%. Họ tập chung chủ yếu trong các đơn vị kinh doanh du lịch như phòng lễ tân, hướng dẫn viên du lịch. Tuy nhiên tỷ lệ giữa nam và nữ phát triển qua các năm của công ty là khá hợp lý vì nó phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty.
- Còn đối với tính chất lao động trực tiếp và gián tiếp : Số lượng lao động trực tiếp của công ty qua các năm đều có một tỷ lệ lao động cao hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp. Mặc dù đã có sự giảm lao động trong các năm qua nhưng số lượng lao động trực tiếp vẫn lớn hơn so với lao động gián tiếp. Cụ thể năm 2004 số lao động trực tiếp trong công ty có tất cả 4184 người chiếm 88% tổng số công nhân viên trong công ty và số lao động này chủ yếu là nhân viên nam, họ gấp 7 lần so với nhân viên gián tiếp. Sang năm 2005 lao động trực tiếp có 2949 người, gián tiếp là 325 người, lao động trực tiếp gấp 9 lần so với lao động gián tiếp. Đến năm 2006 thì số lao động trực tiếp lại tiếp tục tăng gấp 11 lần so với lao động gián tiếp. Theo bản thân của em thì tỷ lệ này là chưa hợp lý vì tỷ lệ giữa lao động trực tiếp ( lao động quản lý) 1/11 so với lao động gián tiếp là quá ít năm 2006. Công ty nên điều chỉnh tỷ lệ giữa lao động gián tiếp (còn gọi là lao động quản lý) với lao động trực tiếp sao cho tỷ lệ chênh lệch này không quá lớn, điều đó có thể dẫn tới việc quản lý không đạt được kết quả cao.
- Theo trình độ công nhân viên của công ty thì chúng ta có thể thấy công ty đã chiêu mộ lượng lao động có trình độ khá cao. Năm 2004 công ty có 142 lao động có trình độ đại học, đến năm 2005 công ty đã có tới 281 lao đ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top