Webb

New Member

Download miễn phí Hướng dẫn học ACCESS





Quản Trị Mạng - Nếu bạn là một người sử dụng Word (bộ xử lý từ phổ biến của Microsoft) bạn có thể rất quen thuộc với tính năng AutoCorrect. Công cụ này cũng thích nghi với Access để trợ giúp bạn thực hiện hiệu quả hơn trong việc nhập dữ liệu.
Mục đích của AutoCorrect là tự động thay thế những gì bạn nhập vào. Điều này nghe có vẻ kỳ lạ, nhưng nó thực sự là một lợi ích. Ví dụ, nếu bạn thường xuyên bị lỗi chính tả khi nhập dữ liệu, bạn có thể tác động Access để nhận ra từ đó và thay thế nó bằng một từ thích hợp. Tương tự, bạn có thể xác định đoạn mã ngắn mà có thể tự thay thế cho các từ hay các cụm từ dài.
Sử dụng AutoCorrect có lẽ là tính năng trợ giúp mạnh mẽ khi nhập dữ liệu. Ví dụ: khi bạn nhập từ Amalgamated Widgets Worldwide, bạn có thể định nghĩa cụm từ đó trong AutoCorrect là aww để khi nhập từ đó, nó sẽ tự động thay thế thành Amalgamate Widgets Wordwide.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cess thay thế hộp thoại Print Table Definition với một hộp thoại thích hợp cho loại đối tượng được chọn.
Kích chuột vào nút OK ở hộp thoại Documenter. Access kiểm tra bảng (hay các đối tượng cơ sở dữ liệu bạn đã chọn) và đưa ra một sự xác định in. Sau một thời gian ngắn, Access hiển thị dữ liệu in ra trên màn hình như hình 3.
Hình 3: Print Definition cho một bảng.
Trước khi in sự định nghĩa từ máy in, Access cho bạn một cơ hội để xem nó trên màn hình. Quá trình xem này là print preview (xem trước khi in); nó cho phép bạn chắc chắn lại mọi thứ đều ổn trước khi in. Chú ý rằng Access làm giảm bớt số lượng các công cụ trên thanh công cụ ở phía trên cùng của màn hình. Chỉ có một vài công cụ mà bạn thường sử dụng sau đây hiển thị:
Print: Công cụ này hiển thị hộp thoại Print, với mục tiêu của các báo cáo gửi tới máy in.   
Zoom: Có hai công cụ zoom. Một công cụ trông giống kính lúp; nó luân phiên giữa việc xem cận cảnh và toàn bộ trang dữ liệu in. Một công cụ khác là công cụ tỷ lệ phần trăm; nó cho phép bạn chỉ ra một tỷ lệ phần trăm cụ thể cho phóng đại.   
Pages Per Screen. Loại này có 3 công cụ, được gọi là One Page, Two Pages, và Multiple Pages. 3 công cụ này cho phép bạn xác định có bao nhiêu trang in được hiển thị trên màn hình cùng một lúc.   
Close Window. Công cụ này hủy bỏ việc in báo cáo và trở lại cửa sổ Database.
Thông tin thêm về công cụ Zoom, bạn có thể sử dụng chuột để phóng đại hay thu nhỏ. Chú ý rằng khi bạn di chuyển nó trên trang in, con trỏ chuột xuất hiện như một kính lúp. Nếu bạn kích chuột, Access hiển thị luân phiên việc xem cận cảnh hay toàn bộ trang. Khi bạn thấy báo cáo (hình 3), nó đang ở chế độ cận cảnh. Nếu bạn muốn xem toàn bộ trang, chỉ cần kích chuột lên trang in. Màn hình xuất hiện như hình 4.
Hình 4: Xem toàn bộ trang
Nếu sử dụng con trỏ chuột để kích chuột lên trang in một lần nữa, bạn sẽ thấy trang được xem cận cảnh tại nơi con trỏ mà bạn kích Khi bạn đã sẵn sang sự định nghĩa in, kích chuột vào công cụ Print. Lần lượt, Access in báo cáo từ máy in mặc định. Thay vào đó, nếu bạn muốn đóng dữ liệu in, chỉ cần kích chuột vào công cụ Close.
Ngân NT (Theo LearnAccess)
MS Access - Bài 26: Điều chỉnh trang in
Giống như nhiều chương trình, Access cung cấp đầy đủ các chức năng của môi trường Window. Access sử dụng các tiện ích in được cung cấp bởi môi trường Windows, có nghĩa là nó có thể sử dụng bất kỳ máy in nào Windows sử dụng. Bạn không thể thêm hay xóa các máy in trong Access (nó đã có sẵn trong Windows), nhưng có thể điều chỉnh máy in nào Access gửi thông tin và những chức năng máy in mà Access sẽ sử dụng. Để điều chỉnh các thao tác in, sử dụng hộp thoại Page Setup. Bạn có thể mở hộp thoại Page Setup từ nhiều cách khác nhau trong Access. Bất cứ lúc nào sẵn sàng in, một công cụ hay thực đơn tùy chọn cho phép bạn xem hộp thoại Page Setup. Trong phần lớn các trường hợp, bạn sẽ mở hộp thoại bằng cách chọn tùy chọn Page Setup từ thực đơn File. Hộp thoại Page Setup hiển thị như hình 1.
Hình 1: Hộp thoại Page Setup.
Chi tiết của các phần trong hộp thoại: Thiết lập Lề trang in (Printout Margins) Thẻ đầu tiên trong hộp thoại Page Setup là Margins (hình 1). Dựa vào dữ liệu in, bạn có thể thay đổi mặc định lề trang. Lề trang là khoảng trắng bên trái mỗi trang giấy. Thẻ Margins của hộp thoại Page Setup cho phép bạn điều chỉnh lề bên trái của trang in là bao nhiêu. Để thiết lập một lề trang, chỉ cần thay đổi thiết lập đã có ở một trong 4 margins. Mặc định các lề là 1 inch trên mỗi trang giấy. Bạn có thể thay đổi các margins này, chỉ cần chọn hộp có margin bạn muốn thay đổi và nhập một giá trị mới. 
Chú ý: Một vài máy in yêu cầu khoảng cách lề tối thiểu. Ví dụ, một số máy in laser chỉ in những nội dung nằm cách lề giấy 1/4 inch. Trong trường hợp này, Access không cho phép bạn thay đồi các lề ít hơn giới hạn đã định của máy in
Thiết lập trang Sử dụng thẻ Page của hộp thoại Page Setup (hình 2) bạn có thể thay đổi cách Access thường đặt thông tin trên trang.
Hình 2: Thẻ Page của hộp thoại Page Setup.
Chú ý: Tùy chọn sẵn có trong hộp thoại Page Setup phần lớn phụ thuộc vào loại máy in. Nếu một số tùy chọn không hiện hữu, đừng lo bởi vì máy in bạn đang sử dụng có thể có các tùy chọn mà nhiều người dùng khác không có.
Thiết lập đầu tiên bạn có thể chỉ định trong hộp thoại là định hướng trang giấy. Thực tế, đây là một thuật ngữ sai. Bản chất trang giấy là không được định hướng, đó là hình ảnh tạo bởi Access mà được định hướng trong mối tương quan trang giấy. Để chọn định hướng nằm ngang hay dọc, sử dụng thiết lập trong vùng Orientation ở phía trên cùng hộp thoại. Tài liệu thường in mặc định là để giấy dọc. Điều này có nghĩa khi bạn đọc trang giấy, lề thu hẹp là phía trên và phía dưới của trang. Nếu bạn quay trang 90o về phía bên trái hay bên phải, trang giấy sẽ ở chế độ nằm ngang – lề thu hẹp về phía bên trái và bên phải trang. Chế độ quay ngang có ích khi bạn in các bảng có nhiều cột. Nếu máy in của bạn hỗ trợ nhiều kích thước giấy, chẳng hạn như các tiêu chuẩn và trang tính hợp lý, bạn chỉ cần chọn cỡ giấy bạn muốn. Để chọn một cỡ giấy, thay đổi thông tin ở vùng Paper của hộp thoại. Dựa vào máy in, bạn có thể thay đổi cả kích thước và nguồn trang giấy (hình 2). Bạn nên chọn kích thước và nguồn giấy mà thực hiện phần lớn ý nghĩa của kết quả bạn muốn tạo. Thay đổi máy in Trình điều khiển máy in là phần mềm đặc biệt mà Windows sử dụng để giao tiếp với máy in. Phần lớn các máy in phụ thuộc vào phần mềm đặc biệt của riêng chúng (nói cách khác, là trình điều khiển – driver máy in riêng). Hiếm có máy tính nào được cài đặt nhiều driver máy in trong cùng một hệ thống. Nhiều người có ít nhất hai máy in, chẳng hạn như máy in mực và máy in laser. Một số khác thì sử dụng máy in trên máy tính cùng mạng. Ví dụ, nếu một người nào đó trong công ty của bạn có một máy in laser phân giải cao, bạn phải có một driver máy in được cài đặt trên máy cho máy in đó nếu không thì không thể truy cập trực tiếp vào máy in. Trong trường hợp đó, bạn có thể xuất thông tin ra thành một tệp tin và gửi tệp tin đó tới máy in khác để in thông tin. Access cho phép bạn lựa chọn bất kỳ máy in nào có trình điều khiển đã cài đặt trong Windows. Tóm lại, lựa chọn một driver máy in cho biết loại máy in bạn muốn sử dụng. Chọn một driver máy in tại vùng Printer trong thẻ Page của hộp thoại Page Setup. (hình 2). Thông thường chọn thiết lập Defautl Printer. Với thiết lập này, Access sử dụng máy in bạn đã thiết lập như máy in mặc định trong Windows. Tuy nhiên, bạn có thể chọn máy in khác bằng cách tích vào tùy chọn Use Specific Printer. Sau đó, nút Printer sẽ được kích hoạt và bạn có thể sử dụng nó để chọn máy in bạn muốn. Khi kích chuột vào nút Printer, Access hiển thị một hộp thoại Page Setup mới cho chép bạn xác định máy in bạn muốn dùng. Hình 3 biểu thị về hộp thoại này.
Hình 3: Hộp thoại Page Setup
Danh sách xổ xuống phía trên cùng hộp thoại hiển th
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chọn lọc và hướng dẫn giải bài tập di truyền học Nông Lâm Thủy sản 0
D Hướng dẫn làm bài tập hệ thống cung cấp điện Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa học kỹ thuật 0
D Tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương dòng điện trong các môi trường, vật lý 11 Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hó Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế và sử dụng tư liệu dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực phần dẫn xuất của hidrocacbo Luận văn Sư phạm 0
D Ebook Tài liệu hướng dẫn học tập môn Quản trị vận hành Quản trị chuỗi cung ứng 0
H Giáo án điều chỉnh hướng dẫn học các môn lớp 2, năm 2016 - 2017 - Tuần 16 Luận văn Sư phạm 0
L Giáo án điều chỉnh hướng dẫn học các môn lớp 2, năm 2016 - 2017 - Tuần 17 Luận văn Sư phạm 0
N Giáo án điều chỉnh hướng dẫn học các môn lớp 2, năm 2016 - 2017 - Tuần 18 Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top