adminxen

Administrator
Staff member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Sơn Phú - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.

trang
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn......................................................................................... 2
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 7
2.2.1 Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới. ... 7
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn Việt Nam ................................................... 10
2.2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 15
PHẦN 3:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.1.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 19
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sơn Phú ............................................... 19
3.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Sơn Phú ............................. 19
3.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương .............. 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp ................................. 20
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 20
3.3.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu ........................................................ 22
3.3.4. Phương pháp, điều tra phỏng vấn người dân .................................................... 22
3.3.5. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................... 22
3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................. 22
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sơn Phú .................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 26
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Sơn Phú ....................................................... 33
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước của xã Sơn Phú .................................... 33
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường rác thải rắn ..................................................... 37
4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại xã Sơn Phú ............................. 39
4.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại xã Sơn Phú ......................................... 40
4.2.5. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường tại xã Sơn Phú .................................. 41
4.2.6. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật ............................... 45
4.2.7. Đánh giá nhận thức của người dân xã Sơn Phú về công tác Bảo vệ môi
trường ................................................................................................................... 49
4.2.8. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường xã Sơn Phú .................................... 51
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương ................. 52
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 55
5.2. Kiến nghị................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
1. Tiếng việt ................................................................................................................... 57
2. Tiếng anh ................................................................................................................... 58
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam được biết đến là vùng đất có cảnh quan thiên
nhiên phong phú, đa dạng, giàu giá trị văn hóa và trong lành về môi trường.
Tuy nhiên hiện tại thì môi trường nông thôn Việt Nam đang chịu sự tác động
mạnh mẽ của quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang
diễn ra ở nước ta. Chất lượng môi trường nông thôn đang có chiều hướng suy
giảm mạnh mẽ.
Vấn đề ô nhiễm ở các khu công nghiệp, khu đô thị… là những vấn đề
nan giải, song tình trạng suy giảm chất lượng môi trường nông thôn cũng cần
phải chú trọng và cần được báo động. Do việc xử lý các chất thải, lạm dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…làm cho môi trường đất, nước, không khí bị
ô nhiễm. Nhiều nơi đã trở thành nỗi bức súc của người dân và cũng là vấn đề
cần quan tâm của tất cả chúng ta.
Ngày nay nông thôn đang có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội,
ở các vùng nông thôn hầu hết đã có đủ điện, đường, trường, trạm, chỉ còn một
số nơi vùng núi cao còn gặp nhiều khó khăn. Nước ta xuất thân từ nông
nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao động xã hội đang sinh sống và làm
việc tại khu vực nông thôn, với hơn 43 triệu hộ nông dân, lực lượng sản xuất
này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, nên các
vùng nông thôn ở nước ta có những đặc thù riêng và chất lượng môi trường
cũng có những biến đổi khác nhau. Định Hóa là một huyện miền núi phía tây
bắc tỉnh Thái Nguyên, kinh tế cũng còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đang
trên đà phát triển cả về kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân trong
huyện. Sơn Phú là một trong các xã thuộc huyện Định Hóa đang xây dựng các
chương trình phát triển kinh tế, đảm bảo tiến độ xã hội và đang thực hiện
chương trình nông thôn mới. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Sơn Phú là
1827,43 ha với dân số là 5225 người. Cơ cấu phát triển kinh tế của xã công
nghiệp -TTCN mới chiếm 9%, thương mại - dịch vụ chiếm 19%, trong khi đó
nông nghiệp chiếm 72% với chủ yếu là trồng lúa và trồng chè [12]. Hiện nay,
thì xã Sơn Phú đang đầu tư vào phát triển làng nghề chè truyền thống Phú
Hội. Cùng với sự phát triển đó thì môi trường trên địa bàn xã đang có dấu
hiệu suy giảm, không đảm bảo cho sự phát triển bền vững cả kinh tế và môi
trường. Trước tình hình đó đặt ra câu hỏi phải làm thế nào để đảm bảo hài hòa
giữa lợi ích kinh tế - xã hội và bền vững về môi trường?
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông tui tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã
Sơn Phú, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Sơn Phú, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường tại địa phương nghiên cứu.
- Đảm bảo thu thập số liệu được phải trung thực, chính xác.
- Các giải pháp đưa ra phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học trong thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định được hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Sơn Phú, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn tại xã
Sơn Phú nói riêng và các vùng nông thôn vùng núi phía Bắc nói chung.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 thì:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Chức năng của môi trường [5]:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Môi trường nông thôn
- Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với cộng đồng dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp (Nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hóa thấp và thu nhập mức sống của người dân nông thôn thấp hơn đô thị [1].
- Môi trường nông thôn thực chất là liên quan đến các khía cạnh sinh
thái nông nghiệp và phát triển nông thôn. Liên quan đến khía cạnh sinh thái
nông nghiệp hay hoạt động sản xuất nông nghiệp là các vấn đề: Các điều
kiện sinh thái đồng ruộng, khả năng cấp nước, nguồn gen trong nông nghiệp,
điều kiện canh tác, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu. Còn liên quan đến
khía cạnh phát triển nông thôn là các vấn đề: Chất lượng cuộc sống nông
dân, dân trí và giáo dục, vệ sinh nông thôn, bệnh dịch, cơ sở hạ tầng và các
vấn đề xã hội khác.
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2005 thì: Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường nước
Theo khoản 14 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: Ô nhiễm
nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước không
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
những cách canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất
cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các
chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất [13].
Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất
định theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban
đầu trở thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh
trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp [13].
+ Ô nhiễm môi trường không khí
Theo TCVN 5966 -1995, sự ô nhiễm không khí được định nghĩa là: “Sự có
mặt của các chất trong khí quyển, sinh ra từ hoạt động của con người hay từ các
quá trình tự nhiên và nếu nồng độ đủ lớn, thời gian đủ lâu chúng xẽ ảnh hưởng
đến sự thoải mái, dễ chịu, sức khỏe và lợi ích của con người và môi trường”.
+ Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra
không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác
nhau được tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò
riêng trong việc gây tiếng ồn, nó khác nhau với những người khác nhau, ở
những chỗ khác nhau và trong thời điểm không giống nhau [13].
Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất
lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm
đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà [13].
Theo khoản 7 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường thì: Suy thoái môi trường
là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường
Việt Nam 2005: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản
lý và bảo vệ môi trường.
Các khái niệm chất thải rắn [7]:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói, lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hay cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu trữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hay bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hay không có ích.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa 11 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành ngày 1/7/2006.
- Căn cứ vào Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc
hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Căn cứ vào Nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo
vệ Môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ
Xây dựng định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường - Công tác thu
gom vận chuyển, xử lí rác.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Căn cứ vào QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ăn uống.
- Căn cứ vào QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng môi trường nước mặt.
- Căn cứ vào QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 15:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- Căn cứ vào TCVN 5966-1995 Chất lượng không khí-Những vấn đề
chung-Thuật ngữ.
- Căn cứ vào TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991)-Chất lượng nướcLấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- Căn cứ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-2:1991)-Chất lượng nước-Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- Căn cứ TCVN 5996-1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn
lấy mẫu ở sông và suối.
- Căn cứ TCVN 6000 - 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn
lấy mẫu nước ngầm.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới.
Ô nhiễm môi trường không chỉ là vấn đề nan giải riêng của Việt Nam
mà còn là vấn đề chung của thế giới. Hằng năm trên thế giới phải chịu nhiều
thiệt hại về người và tài chính do ô nhiễm môi trường gây nên. Nguyên nhân chủ
yếu là do nhận thức của người dân về môi trường chưa cao cùng với sự gia tăng
dân số, quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội…Ô nhiễm môi trường
không chỉ xảy ra ở thành thị mà còn ở những vùng nông thôn. Nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường ở thành thị chủ yếu là do lượng chất thải phát sinh lớn nên
không xử lý kịp hay chưa có biện pháp xử lý. Còn ở nông thôn thì chất thải
không được thu gom mà vứt bừa bãi gây mất vệ sinh chung và vấn đề sử dụng
phân bón, thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng rất lớn.
Theo Lê Thạc Cán (1995) [3], Trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ
XX, tình hình môi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm cả các nhân
tố về chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên có những đặc điểm sau:
- Tăng trưởng dân số nhanh:
Dân số thế giới đã lên tới 6,7 tỉ người, trên thế giới bình quân mỗi giây
có 3 trẻ em ra đời, mỗi ngày nhân loại sản sinh ra 30 vạn trẻ em. Với tốc độ
sinh đẻ này thì đến năm 2120 dân số thế giới sẽ vượt quá 15 tỉ người, lúc đó
mọi nơi trên thế giới đều lâm vào cảnh đất chật người đông. Dân số càng cao,
sức ép về lương thực, thực phẩm, năng lượng, môi trường, tài nguyên cũng
ngày càng lớn. Theo dự báo thì đến năm 2050 thì dân số thế giới xẽ tăng lên
9,1 tỷ người.
- Suy giảm tài nguyên đất:
Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với sự gia tăng dân số và suy
giảm tài nguyên đất. Nguyên nhân gây ra sự tổn thất và suy thoái đất rất đa
dạng, trước hết phải kể đến là sự mất rừng hay khai thác rừng đến cạn kiệt
(gây sói mòn, làm đá ong hóa, làm mất nước, sạt lở…) đã góp tới 37%, chăn
thả quá mức 34%, hoạt động nông nghiệp 28% và hoạt động công nghiệp 1%.
- Đô thị hoá mạnh mẽ:
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng trên toàn Thế
giới, với tốc độ là 3% hàng năm cho toàn thế giới và 3 - 5% khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương. Dự báo đến năm 2020, tại các nước đang phát triển trong
khu vực 50% dân số sống ở các đô thị và tại các nước phát triển tỉ lệ là 75%.
- Hình thành các siêu đô thị:
Xu thế đô thị hoá này sẽ dẫn đến sự hình thành các siêu đô thị, hiện nay
trên Thế giới đã có khoảng 20 siêu đô thị với số dân trên 10 triệu người.
Sự hình thành các siêu đô thị tại tất cả các nước đều gây nên những khó
khăn và phức tạp về chất lượng môi trường sống như: Ô nhiễm do công
nghiệp, giao thông vận tải, tiêu tốn nhiều vật liệu năng lượng, xử lí rác thải và
các vấn đề xã hội. Tại các nước đang phát triển, những vấn đề môi trường lại
càng trở nên phức tạp như hình thành các nhóm dân cư cùng kiệt phải sống trong
các khu "ổ chuột", thiếu thốn điều kiện vệ sinh, dịch vụ đời sống vật chất, văn
hoá-xã hội, hay nhiều người thất nghiệp, trẻ em lang thang, hình thành các
nhóm dân cư " hè phố" với cuộc sống thiếu thốn không ổn định.
- Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn:
Dân số nông thôn trên thế giới hiện nay đang tăng nhanh với tốc độ là
1%. Tại các khu vực Châu Á-Thái Bình Dương tốc độ là 1-2,5%. Với xu thế
này sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt
lực lượng lao động trẻ em sẽ bị thu hút vào đô thị, gây thêm những căng thẳng
về chất lượng môi trường. Mặt khác tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động
trẻ, khoẻ, công tác phục hồi suy thoái sẽ ngày càng khó khăn.
Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư một
cách vô tổ chức lên các đô thị.
- Đề nghị chính quyền địa phương đẩy mạnh cơ chế quản lý thuốc
BVTV, nghiêm cấm sử dụng những loại thuốc BVTV không rõ nguồn gốc,
tuyên truyền cho người dân không sử dụng phân tươi.
- Đầu tư vào xây dựng hệ thống thoát nước thải chung và hệ thống thu
gom rác thải có quy hoạch trên toàn xã. Thành lập các đội thu gom rác tại các
thôn xóm về bãi rác chung để xử lý.
- Tăng cường triển khai thực hiện chiến dịch hành động vì môi trường
như những hoạt động “Vì xóm làng sạch đẹp”, “Môi trường không muỗi bọ”
bằng cách mở các chiến dịch phun thuốc diệt muỗi, bọ miễn phí cho nhân
dân. Thường xuyên phát động phong trào như: thu gom rác thải, thu dọn
đường làng, phát quang bụi rậm, khơi thông kênh mương…
- Khuyến khích người dân làm đồng thu gom túi nilon, bao bì, chai lọ đựng
các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật để tái chế hay tiêu hủy, tránh vứt bừa bãi.
- Mở các buổi sinh hoạt thôn, thanh niên, phụ nữ, hội người cao tuổi…
nhằm tuyên truyền, giáo dục vệ sinh môi trường cho người dân, để người dân dễ
hiểu được về môi trường nói chung và giữ gìn vệ sinh môi trường nói riêng.
- Thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích các hộ chăn nuôi dọn
dẹp, giữ gìn vệ sinh chuồng trại, tận dụng nguồn phân hữu cơ cho cây trồng
hay sử dụng hầm biogas để tận dụng nguồn khí đốt, giảm ô nhiễm mùi…
- Đề nghị chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục
môi trường trên địa bàn toàn xã, việc BVMT là trách nhiệm chung và cần có sự
chung tay góp sức hơn giữa các ban, ngành, đoàn thể, của các hộ gia đình.
Để giải quyết vấn đề trên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp có liên quan cũng như sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng để
hướng tới một nông thôn mới bền vững, một môi trường phát triển bền vững
luôn Xanh - Sạch – Đẹp.
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Chất lượng môi trường nông thôn xã Sơn Phú, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên nhì cũng chưa chịu nhiều tác động của quá trình phát triển kinh tế.
- Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Sơn Phú chủ yếu là
từ giếng đào và không có hệ thống lọc chiếm 64,0%, có tới 64,0% số hộ gia
đình không có cống thoát nước thải. Việc thu gom và xử lý rác thải chưa được
quan tâm: 74,0% người dân đổ rác bừa bãi.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom và đốt tại các hộ gia đình chiếm
60,0%. Rác thải từ chăn nuôi chủ yếu được xử lý làm phân bón. Phế phẩm từ
trồng trọt thì không được xử lý chỉ thu gom chiếm tới 24,0%, ủ chiếm 36,0%.
- Phần lớn nhà vệ sinh của các hộ gia đình là hố xí hai ngăn chiếm
52,0% nhưng vẫn chưa hợp vệ sinh, hố xí đất 12,0%, chỉ có 34,0% nhà vệ
sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y Tế. Nước thải từ nhà vệ sinh và chuồng
trại chủ yếu ngấm xuống đất 59,0%, chỉ có 34,0% được đưa vào bể tự hoại.
- Phân hóa học sử dụng trong nông nghiệp với tỷ lệ cao 50,0%, làm cho
đất canh tác đang có dấu hiệu bị thoái hóa. Một số hộ gia đình vẫn dùng phân
tươi để bón ruộng đây là một trong các nguồn gây ô nhiễm.
- Có 58,0% hộ gia đình sử dụng thường xuyên thuốc BVTV và bao bì
thuốc BVTV bị thải bỏ luôn tại nơi sử dụng chiếm tới 53,0% và lượng bao bì
thải bỏ ra môi trường ngày càng tăng mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe,
sự an toàn của người dân và gây tác động xấu đến môi trường.
Chất lượng môi trường còn khá tốt nhưng do những vấn đề về điều kiện
cơ sở hạ tầng cùng với nhận thức về môi trường của người dân địa phương
chưa cao nên chất lượng môi trường đang có xu hướng giảm mạnh. Chính vì
vậy, chất lượng môi trường nông thôn xã cần được quan tâm hơn nữa và đảm
bảo cân bằng giữa môi trường và phát triển kinh tế.
5.2. Kiến nghị
- Đề nghị chính quyền có chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người dân xây
dựng nhà vệ sinh và chuồng trại như hỗ trợ về vật liệu, kỹ thuật hay tu sửa
những công trình đã xuống cấp.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi và khuyến khích đối với
các hoạt động của bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc việc kí quỹ môi trường trong khai thác khoáng sản.
5- Về kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải.
- Tăng cường công tác kiểm soát, chủ động phòng chống ô nhiễm và sự
cố môi trường, khắc phục các tình trạng suy thoái môi trường.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
- Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường nông thôn,
khu sản xuất kinh doanh, chú trọng thu gom, phân loại và xử lý rác thải, quản
lý tốt việc sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật.
6- Về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
- Thực hiện nghiêm túc lịch tài nguyên khoáng sản, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác tài nguyên trái phép.
- Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên hợp lý.
- Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng.
7- Bảo vệ môi trường huyện Định Hóa
- Thu gom triệt để chất thải sinh hoạt và chất thải do nông nghiệp
trên địa bàn.
- Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải hiệu
quả nhất.
8- Bảo vệ môi trường nông thôn
- Tăng cường công tác vệ sinh môi trường nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến và áp dụng có biện pháp nhằm phòng trừ
sâu bệnh hại, kiểm soát việc buôn bán và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường, tiên tiến
nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên, ngăn chặn suy thoái đất, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thủy Nông Lâm Thủy sản 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top