chip_xinh

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Các biện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của Việt Nam trong quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tới năm 2010
Lời nói đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài:

Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã và đang tham gia ngày càng sâu và rộng hơn vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tháng 7-1995, Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN và nhanh chóng tham gia Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA). Tháng 11-1998, Việt Nam trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Châu á - Thái Bình Dương (APEC). Ngày 13-7-2000, Việt Nam đã ký Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ. và hiện nay đang tích cực chuẩn bị đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Mặc dù quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại mang lại nhiều cơ hội và lợi ích rõ rệt nhưng bên cạnh đó cũng có không ít những thách thức đối với mỗi quốc gia. Các nước khi tham gia vào quá trình này đều cam kết thực hiện tự do hóa thương mại nhưng trên thực tế không một nước nào, dù là nước có nền kinh tế mạnh, lại không có nhu cầu bảo hộ sản xuất trong nước. Và một trong những công cụ bảo hộ hữu hiệu nhất đó là sử dụng các biện pháp phi thuế quan.

Việc xây dựng chiến lược về các biện pháp phi thuế quan đóng một vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, thực lực còn rất yếu, chúng ta cần đưa ra những biện pháp phi thuế quan cần thiết để bảo hộ một số ngành sản suất non yếu trong nước, đồng thời những biện pháp đó lại phải phù hợp với các quy định của WTO. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần cắt giảm một số hàng rào phi thuế trái với quy định của WTO để đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO của Việt Nam. Vậy, vấn đề này sẽ được giải quyết như thế nào? Lộ trình cắt giảm và cắt giảm những biện pháp cụ thể nào để vừa đáp ứng yêu cầu của WTO, vừa bảo vệ quyền lời của Việt Nam với ý nghĩa là một nước đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi? Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích cụ thể.

Đó là lý do em chọn vấn đề “Các biện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của Việt Nam trong quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tới năm 2010” làm đề bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu những biện pháp phi thuế quan của WTO và phân tích những tác động của chúng đối với Thương mại quốc tế nói chung và các nước đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phi thuế quan ở Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra dự kiến lộ trình cắt giảm một số hàng rào phi thuế quan đồng thời định hướng các biện pháp phi thuế quan sẽ sử dụng ở Việt Nam đến năm 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của WTO và của Việt Nam về các biện pháp phi thuế quan.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Số lượng các biện pháp phi thuế quan rất đa dạng và đôi khi còn chưa được định hình một cách rõ ràng vì vậy đề tài không có điều kiện nghiên cứu tất cả. Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc chỉ tập trung vào một số nhóm biện pháp phi thuế cơ bản của WTO và của Việt Nam. Khóa luận cũng không phân tích các biện pháp phi thuế đối với các lĩnh vực thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ v.v... chỉ phân tích thương mại hàng hóa hữu hình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho đề tài này là nghiên cứu và phân tích theo tài liệu, sách, báo và kế thừa các nghiên cứu khoa học khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở đó để phân tích, so sánh và tổng hợp lại.
5. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm ba chương:
Chương I: Các biện pháp phi thuế quan chủ yếu của WTO và ảnh hưởng của nó đối
với Việt Nam.
Chương II: Thực trạng áp dụng các biện pháp phi thuế quan ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2000.
Chương III: Dự kiến lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam nhằm
đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO giai đoạn từ 2001-2005 và
đến 2010.
Em xin gửi lời Thank trân trọng tới PGS.TS Nguyễn Thị Mơ, người đã hướng dẫn em thực hiện khóa luận này, và tới tất cả các thầy cô giáo đã dạy em tại trường Đại học Ngoại thương trong thời gian qua. Mặc dù với sự cố gắng của bản thân, nhưng do kiến thức còn hạn chế và do tính phức tạp của đề tài nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày 10 - 5 - 2003.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hằng Phương
































Chương I
Các biện pháp phi thuế quan chủ yếu của WTO và ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam
i. wto và các biện pháp phi thuế quan:

1. Vài nét về WTO:
1.1: Sự thành lập:
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập trên cơ sở kế thừa và phát triển Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT), chính thức bắt đầu hoạt động từ 1-1-1995. Sự ra đời của WTO nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hệ thống thương mại đa biên đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xóa bỏ dần các rào cản trong thương mại quốc tế, thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu.
Trong số hàng chục tổ chức kinh tế quốc tế hiện nay, WTO là tổ chức thương mại toàn cầu lớn nhất và quan trọng nhất, thu hút tới 145 nước (trong số khoảng 200 nước là thành viên Liên Hợp Quốc) và chi phối tới 95% tổng kim ngạch thương mại toàn Thế giới. (nguồn: Tạp chí Kinh tế 2002-2003 Việt Nam và Thế giới, số ra tháng 3/2003 - Thời báo Kinh tế Việt Nam).
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải quyết các qui định về thương mại giữa các quốc gia với nhau. Nội dung chính của WTO là các hiệp định được hầu hết các nước có nền thương mại cùng nhau tham gia đàm phán và ký kết. Các văn bản này qui định các cơ sở pháp lý làm nền tảng cho thương mại quốc tế. Các tài liệu đó về cơ bản mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy trì một chế độ thương mại trong một khuôn khổ đã được các bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt được là do các chính phủ đàm phán và ký kết nhưng mục đích lại nhằm giúp các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nước; các nhà hoạt động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.
1.2 Mục tiêu của WTO:
Mục tiêu chính của hệ thống thương mại thế giới là nhằm giúp thương mại được lưu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra các ảnh hưởng xấu không muốn có.
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:
ã Nâng cao mức sống của con người.
ã Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trưởng vững chắc thu nhập và nhu cầu thực tế của người lao động.
ã Sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới, đặc biệt là nguồn nhân lực.
ã Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới.
1.3 Chức năng của WTO:
WTO có những chức năng sau đây:
Chức năng thứ nhất của WTO: Tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua các cuộc đàm phán như vậy, việc tự do hoá mậu dịch của các nước trên thế giới được phát triển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới cũng được xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.
Chức năng thứ hai của WTO: WTO đề ra những qui tắc quốc tế về thương mại và đảm bảo các nước thành viên của WTO phải thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc trưng của các quyết định và qui tắc của WTO là nó có hiệu lực bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi thành viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nước thành viên nào một khi đã thừa nhận "hiệp định WTO" và những hiệp định phụ khác của WTO thì nước đó cần điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO.
Chức năng thứ ba của WTO: Giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp mậu dịch quốc tế. WTO có chức năng như là một toà án giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một thành viên nào của WTO khi thấy lợi ích của nước mình đang bị xâm hại trong hoạt động kinh tế ở một thị trường nào đó vì có thành viên khác đang thực hiện chính sách trái với các qui tắc của WTO thì có quyền khởi tố lên cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu dịch của WTO và yêu cầu nước đó ngừng các hoạt động kinh tế xâm hại đến lợi ích của mình. Bất cứ thành viên nào cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên khác khởi tố lên WTO vì đây là một trong những nghĩa vụ của mọi thành viên, không nước nào có thể tránh khỏi.
Chức năng thứ tư của WTO: Phát triển nền kinh tế thị trường. Để nền kinh tế thị trường hoạt động và nâng cao được hiệu quả, WTO xúc tiến việc giảm nhẹ quy chế. Phần lớn các nước trước kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị trường đã và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc đàm phán cần thiết để gia nhập WTO, các nước này có thể tìm hiểu được về hệ thống kinh tế thị trường và đồng thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để có thể quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
1.4 Các nguyên tắc của WTO:
Các hiệp định của WTO là những văn bản pháp lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn như nông nghiệp, hàng dệt may, mua sắm chính phủ, các quy định về vệ sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ v.v... Tuy nhiên có một số các nguyên tắc hết sức cơ bản xuyên suốt tất cả các hiệp định, các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Bao gồm những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Thương mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc này được áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
- Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Đối xử mọi người bình đẳng như nhau. Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau như các bạn hàng được ưu đãi nhất. Nếu như một nước cho một nước khác được hưởng lợi nhiều hơn thì đối xử tốt nhất đó phải được giành cho tất cả các nước thành viên WTO khác. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử với tất cả các thành viên khác tương tự nhau.
- Đối xử quốc gia (NT): Đối xử với người nước ngoài và người trong nước tương tự nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử như nhau, ít nhất là sau khi hàng hóa nhập khẩu đã đi vào đến thị trường nội địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nước và thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tương tự như đối với sản phẩm trong nước. Vì thế các thành viên của WTO không được áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất trong nước và không được phân biệt đối xử với hàng nhập khẩu từ các nước thành viên WTO khác.
Nguyên tắc thứ hai: Tự do thương mại hơn thông qua đàm phán. WTO đảm bảo thương mại giữa các nước ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thương mại bao gồm thuế quan, và các biện pháp phi thuế khác như cấm nhập khẩu, quota có tác dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, chính sách ngoại hối... cũng được đưa ra đàm phán.
Nguyên tắc thứ ba: WTO tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp méo. Các quy định về phân biệt đối xử được xây dựng nhằm đảm bảo các điều kiện công bằng trong thương mại. Các điều khoản về chống phá giá, trợ cấp cũng nhằm mục đích tương tự. Tất cả các hiệp định của WTO đều nhằm mục đích tạo ra được một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các nước.
Nguyên tắc thứ tư: Tính tiên liệu được thông qua ràng buộc thuế. Các cam kết không tăng thuế cũng quan trọng như việc cắt giảm thuế vì cam kết như vậy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể đoán tốt hơn các cơ hội trong tương lai.
Nguyên tắc thứ năm: Các thỏa thuận thương mại khu vực. WTO thừa nhận các thỏa thuận thương mại khu vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh tự do hóa thương mại. Các liên kết như vậy là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm các thoả thuận này tạo thuận lợi cho thương mại các nước liên quan, song không làm tăng hàng rào cản trở thương mại với các nước ngoài liên kết.
Nguyên tắc thứ sáu: Các điều kiện đặc biệt dành cho các nước đàng phát triển. WTO là một tổ chức quốc tế với hơn 2/3 tổng số nước thành viên là các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nước này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại đa biên. Để thực hiện được nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế đàng chuyển đổi những linh hoạt và các ưu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.
WTO là tổ chức kinh tế thương mại đưa ra các yêu cầu rất cao về minh bạch hóa các quy định thương mại, về cắt giảm thuế quan nhập khẩu, tiến tới xóa bỏ thuế quan, tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, về thực hiện quy chế tối huệ quốc-hay thương mại bình thường, về xóa bỏ biện pháp phi thuế quan như hạn chế định lượng, giấy phép xuất-nhập khẩu, trợ cấp
Vấn đề quyết định tốc độ gia nhập WTO của Việt nam đang tùy thuộc rất lớn vào quyết tâm và sự chuẩn bị nội lực của chúng ta nhằm vượt qua chính mình, tạo ra những cải thiện căn bản về tính chất và trình độ phát triển kinh tế và thể chế của đất nước.

Việc tham gia vào tổ chức này một mặt sẽ mang lại cho quốc gia thành viên nhiều cơ hội mới, lớn lao về mở rộng thị trường xuất - nhập khẩu, tiếp nhận những hàng hóa, dịch vụ, công nghệ và quản lý, được đối xử công bằng trên thị trường quốc tế, cải thiện các điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong nước. Mặt khác, nếu không chuẩn bị tốt, đặc biệt là đảm bảo sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế, thì quốc gia đó cũng chịu nhiều tổn thương nặng nề về kinh tế do nhập siêu, thu hẹp thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước, những chấn động thị trường do gia tăng tình trạng phá sản, thất nghiệp, và các vấn đề xã hội khác kèm theo.

Gia nhập WTO Việt nam sẽ mất đi đáng kể sự linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nước, vì vậy
chúng ta cần chủ động, tích cực chuẩn bị đi đôi với thận trọng, có cân nhắc lộ trình thích hợp và khai thác tối đa các ưu đãi giành cho các nền kinh tế đang phát triển khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và WTO nói riêng.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cho các cảng container tại khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh Khoa học kỹ thuật 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh Khách sạn và du lịch và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp Khách Sạn Du lịch Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Vấn đề tranh chấp tên miền và các biện pháp giải quyết Công nghệ thông tin 0
D Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Kinh tế 4
D Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế - Các biện pháp điều chỉnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường thcs thành phố hạ long Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top