Download miễn phí Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Phú Gia





MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ GIA 1

I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phú Gia 1

1. Quá trình trình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Gia 1

2. Đặc điểm tình hình kinh doanh .1

3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty .2

II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 5

1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kế toán tại Công ty .5

2. Chính sách kế toán áp dụng 7

3. Hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty .8

3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ 8

3.2. Kế toán tài sản cố định .14

3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .15

3.4. Kế toán tập hợp chi phí .16

III. Một số nhận xét về công tác tổ chức công tác kế toán tại Công ty 20

PHẦN THỨ HAI:

CHUYÊN ĐỀ: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ GIA 21

Chương thứ nhất:

 Một số lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 21

1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.21

1.1.1. Ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ 21

1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ 22

1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở DN 22

1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ 22

1.2.1.1. Khái niệm doanh thu, doanh thu thuần.22

1.2.1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 23

1.2.1.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 26

a. Hạch toán hàng bán bị trả lại 26

b. Hạch toán giảm giá hàng bán 27

c. Hạch toán chiết khấu thương mại 27

1.2.2. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán 28

1.2.2.1. Khái niệm giá vốn.28

1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá vốn 29

1.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng 31

1.2.3.1. Khái niệm chi phí bán hàng 31

1.2.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng 32

1.2.4. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34

1.2.4.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp 34

1.2.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34

1.2.5. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh 36

1.2.5.1. Khái niệm lãi gộp, kết quả kinh doanh 36

1.2.5.2. Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh 36

1.2.6. Tổ chức sổ sách kế toán 38

1.2.6.1. Khái niêm sổ sách kế toán 38

1.2.6.2. Tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 38

Chương thứ hai:

Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 41

2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 41

2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 45

2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 46

2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 47

 

 

Chương thứ ba:

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 50

3.1 Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 50

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 51

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.000
80.000
1.957.000
144.000
480.000
Cộng
2.661.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu sáu trăm sáu mươi một nghìn đồng chẵn.
Phụ tách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
Những nguyên vật liệu được mua bằng tiền mặt thì kế toán sẽ tập hợp và ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 1.
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp sẽ viết lệnh xuất kho. Trên cơ sở đó, kế toán viết phiếu xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất đúng số lượng, chủng loại cho các buồng, phòng, phòng giặt là của khách sạn. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 5, để phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu vào sản xuất. Từ Bảng kê sô 5, kế toán sẽ tập hợp các nghiệp vụ xuất kho vật liệu để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7.
Và cuối tháng kế toán sẽ hạch toán vào Sổ Cái TK 152.
Công ty cổ phần Phú Gia
Mẫu số: 01-VT
QĐ: số 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu Xuất KHO
Số 10 ngày 20/10/2005
Họ tên người nhận hàng: Nghiêm Thị Hiền
Địa chỉ (bộ phận): Phục vụ phòng.
Lý do xuất kho: xuất dùng cho các phòng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Phú Gia
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sp, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
Khăn mặt vuông
Khăn mặt tắm
Bàn chải đánh răng
Xà phòng thơm
Cái
Cái
Bộ
Bánh
85
90
95
110
800
19.000
1.200
24.000
68.000
1.710.000
114.000
77.000
Cộng
1.969.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng chẵn.
Phụ tách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
(Ký họ, tên)
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho cho từng thứ nguyên vật liệu.
Mẫu số: 06-VT
QĐ: 1141TC/CĐKT
THẻ KHO
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị: Công ty cổ phần Phú Gia
Tên kho:
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất: Bàn chải đánh răng.
Đơn vị tính: Chiếc
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
15/10
20/10
Tồn đầu tháng
Nhập bàn chải đánh răng
Xuất dùng cho các phòng
120
95
73
Cộng cuối tháng
Thủ kho
(Ký họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ, tên)
Đối với công cụ dụng cụ, kế toán cũng tiến hành tập hợp và lập chứng từ như đối với nguyên vật liệu. Kế toán sẽ áp dụng phân bố dần vào trong chi phí.
Công cụ công cụ của Công ty cùng được theo dõi ở Sổ chi tiết TK 153 - Công cụ dụng cụ.
Khi xuất công cụ dụng cụ, kế toán sẽ hạch toán theo bút toán:
Nợ TK142
Có TK153
Để theo dõi tình hình nhập, xuất công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 153.
Đồng thời kế toán phân bổ dần giá trị công cụ công cụ vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 641
Có TK 142
3.2. Kế toán tài sản cố định.
Công ty cổ phần Phú Gia với dặc điểm kinh doanh là kinh doanh dịch vụ, nêm khách hàng chủ yếu của công ty là khách du lich. Do nhu cầu của khách du lich luôn biến động, họ luôn có nhu cầu chất lượng phòng, chất lượng phục vụ ngày một nâng cao. Nên cơ sở vật chất chính là yếu tố tác động tới khách. Với những lý do trên mà Công ty luôn hoàn thiện cơ sở vật chất của khách sạn. Hay nói các khác, Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, thay thế thiết bị tại các phòng và trong toàn công ty.
Tài sản cố định của Công ty gồm có:
+Điều hoà.
+Ti vi.
+Nhà cửa.
+Máy giặt công nghiệp.
Tổng giá trị tài sản của Công ty đến hết ngày 31/12/2005 là 4.482.172.765 đồng bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình.
Trong năm 2005, Công ty đã tiến hành mua sắm mới một số tài sản cố định như: máy tính, máy điều hoà, ti vi với tổng số tiền là 546.346.882 đồng. Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành lập Biên bản bàn giao tài sản cố định, những tài sản này được theo dõi chi tiết ở Thẻ tài sản cố định, theo dõi về nguyên giá và tính hao mòn của TSCĐ.
Mẫu số: 02-TSCĐ
QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
THẻ Tài Sản cố Định
Số:
Ngày, tháng, năm lập thẻ
Kế toán trưởng (ký họ, tên)
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số ngày, tháng, năm.
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất:. Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng:. Năm đưa vào sử dụng
Công suất (diện tích thiét kế):
Đình chỉ sử dụng TSCĐ:. Ngày tháng năm
Lý do đình chỉ:
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Để phản ánh số tiền mua TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1. Khi tính trích khấu hao TSCĐ thì kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 5và căn cứ vào đó để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7.
3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hiện nay Công ty cổ phần Phú Gia có 68 nhân viên làm việc ở các phòng của Công ty như: phòng kế toán, phòng quản trị, kinh doanh dịh vụ buồngCuối tháng kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào bảng chem. Công đẻ từ đó tính lương, các khoản trích theo lương va thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Kế toán tiến hành tính tiền lương Công ty phải trả nhân viên trong tháng 10 năm 2005 và hạch toán theo bút toán:
Nợ TK641: 39.687.762
Có TK334: 39.687.762
Các khoản phải trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK641: 7.540.675
Nợ TK334: 2.381.265
Có TK338: 9.921.940
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên, kế toán phải căn cứ vào Bảng thanh toán lương để trả lương cho nhân viên:
Nợ Tk334: 37.306.497
Có TK111: 37.306.497
Để phản ánh số lương trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lương trong kỳ, kế toán lập Bảng kê TK 334, 338.
Căn cứ vào Bảng kê TK 334, 338 kế toán sẽ tập hợp và ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 1 và số 7. Cuối tháng kế toán sẽ vào Sổ Cái TK 334.
3.4. Kế toán tập hợp chi phí.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài Đó là các khoản chi phí doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn thu được lợi nhuận và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn với một mức chi phí thấp nhất thu được lợi nhuận nhiều nhất. Vì vậy công tác quản lý chi phí có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Tại Công ty cổ phần Phú Gia công tác quản lý chi phí rất được chú trọng bởi chi phí bỏ ra ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuân của công ty và của các cổ đông. Tại Công ty tiến hành hạch toán giá thành trên cơ sở những chi phí bỏ ra, lợi nhuận tối thiểu đạt được kết hợp với nhu cầu thị trường để định giá thuê phòng hay các dịch vụ khác. Nội dung chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Công ty cổ phần Phú Gia không tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí bán hàng.Hơn nữa với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành dịch vụ mà chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nên công tác quản lý chi phí này được công ty quan tâm. Vì đây là khoản chi phí khá lớn nên việc tiết kiệm khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành toàn bộ, gia tăng lợi nhuận trong công ty. Lợi nhuận của Công ty được xác định trên những chi phí bỏ ra và doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đem lại nên những chi phí mà Công ty bỏ ra được hạch toán vào TK641,632.
Trong tháng 10 năm 2005, chi phí của Công ty gồm có:
Chi phí về tiền lương:
Nợ TK641: 47.228.437
Có TK334: 47.228.437
Chi phí bằng tiền mặt:
Nợ Tk641: 23.543.690
Có TK111: 23.543.690
Chi phí nguyên vật liệu:
Nợ TK641: 5.669.390
Có TK152: 5.669.390
Trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK641: 4.750.806
Có TK2141: 4.750.806
Nợ TK641: 4.000.000
Có TK2143: 4.000.000
Chi phí về công cụ dụng cụ:
Nợ TK641: 312.896
Có TK153: 312.896
Phân bổ chi phí trả trước:
Nợ TK641: 120.816.294
Có TK142: 120.816.294
Chi phí pải trả, phải nộp khác:
Nợ TK641: 66.029.316
Có TK3388: 66.029.316
Giá vốn của hàng hoá dùng là điện ánh sáng:
Nợ TK632: 19.797.124
Có TK3388: 19.797.124
Giá vốn của các loại nước uống phục vụ tại buồng, quầy lễ tân
Nợ TK632: 3.757.654
Có TK156: 3.757.654
Để phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1, số 7, số 8.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng kế toán tổng hợp và phản ánh vào Sổ cái TK641:
Sổ Cái TK 641
Số dư đầu năm
Nợ

Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK641
Tháng 1
Tháng 10
Tháng 12
Cả năm
111
23.543.690
152
5.669.390
153
312.896
214
8.750.806
Cộng phát sinh Nợ
272.350.823
Cộng phát sinh Có
272.350.823
Số dư cuối kỳ
Nợ

III. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Công ty.
-Về phân công lao động kế toán: Công ty cổ phần Phú Gia phân công lao động kế toán tương đối hợp lý, mỗi kế toán đều chịu trách nhiệm một phần hành kế toán của mình. Vì vậy, công tác kế toán luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cho các cấp lãnh đạo Công...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top