daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN MỞ ĐẦU
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, là một trong những tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người nói chung và của từng Quốc gia nói riêng.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội; là nguồn của cải; là một tài sản cố định. Đặc biệt là trong nông nghiệp, đất đai là một tư liệu sản xuất.
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến đất đai luôn được Nhà nước hết sức quan tâm. Vấn đề nổi cộm hiện nay đó là vấn đề tranh chấp đất đai. Vì vậy công tác quản lí đất đai các cấp cần được quan tâm đúng mức để khắc phục được các hạn chế còn tồn tại hiện nay của xã hội.
Công tác đo đạc địa chính, thành lập bản đồ địa chính ra đời và là một phương tiện quan trọng giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính là nội dung thứ 13 trong 13 nội dung quản lý hành chính Nhà nước về đất đai. Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính là cơ sở cho công tác thành lập và quản lý hồ sơ địa chính giúp cho quản lý nguồn tài nguyên đất đai được chặt chẽ, hoàn thiện, đồng bộ và đáp ứng các yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai.
Chính vì những lý do đó, bộ môn Quản lý đất đai – khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành cho sinh viên thực tập nghề nghiệp 1 trong thời gian thực tập là một tháng với nội dung đo vẽ bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính khu vực Xuân Mai.
Chúng em – các thành viên nhóm L09 được phân công đo đạc, thành lập bản đồ địa chính khu vực tổ 4 & tổ 5 – Khu Tân Xuân – Thị trấn Xuân Mai. Đợt thực tập là cơ hội cho chúng em làm quen với công việc thực tế, biến các kiến thức lý thuyết đã được học ra thực tế, thành các sản phẩm thực tế. Cũng qua đó giúp chúng em nắm chắc hơn kiến thức đã học, rèn luyện, hoàn thiện các kỹ năng thực hành đo đạc làm cơ sở định hướng cho công việc sau này của chúng em.
Công tác thực tập chia làm hai phần: Công tác ngoại nghiệp bao gồm: đo góc bằng, đo dài, phác thảo sơ họa bản đồ khu vực đo vẽ và công tác nội nghiệp bao gồm: bình sai lưới khống chế, tính toán, xử lý số liệu đo đạc, thành lập và biên tập bản đồ địa chính khu vực, lập hồ sơ địa chính. Sau khi hoàn thành các nội dung trên sinh viên tiến hành báo cáo và bảo vệ với giảng viên. Qua đó giúp cho sinh viên được làm quen với công việc sau này của mình, nâng cao kiến thức đã được học và tiếp thu kỹ năng thực hành trong công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính.
Trong suốt thời gian thực tập để nghiên cứu, đo vẽ thành lập bản đồ địa chính khu vực tổ 4 và 5 khu Tân Xuân nhóm chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết chúng em xin chân thành Thank Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ngành Quản lí đất đâi cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy tong suốt quá tình thực tập.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời Thank chân thành nhất đến các quý thầy cô: ThS. Xuân Thị Thu Thảo, ThS Trần Thị Thơm,ThS. Hồ Văn Hóa, ThS Vũ Thị Quỳnh Nga – giáo viên trường Đại học Lâm Nghiệp, những người trực tiếp hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian thực tập.Đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng em để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bản đồ ĐC và vai trò của nó trong quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.1. Khái niệm chung về bản đồ
Bản đồ là hình vẽ biểu thị bề mặt trái đất, các thiên thể hay khoảng không vũ trụ trên bề mặt phẳng theo những nguyên tắc toán học xác định, được thu nhỏ theo quy ước và khái quát để phản ánh sự phân bố, trạng thái và các mối liên hệ của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, xã hỗi có chọn lọc, thể hiện bằng hệ thống các quy ước về ký hiệu và màu sắc, có thể xem bản đồ là một mô hình ký hiệu tượng hình nhằm tái tạo thực tại.
Bản đồ dùng để phản ánh trực quan những tri thức đã tích luỹ được cũng như để nhận biết những tri thức mới.
1.1.2. Khái niệm bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo khu vực trong khu vực một hoặcmột số đơn vị hành chính cấp xã, trong một hay các đơn vị hành chính cấp huyện hay số huyện trong phạm vi một tỉnh hay một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơquan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc làcơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cácnội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý cấp tỉnh xác nhận
1.1.3. Vai trò của bản đồ địa chính trong quản lý Nhà nước về đất đai.
- Làm cơ sở để giao đất, đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô thị nói riêng.
- Xác nhận hiện trạng địa giới hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Làm cơ sở để quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai
- Xác nhận hiện trạng quỹ đất phạm vi ranh giới, hình dạng, kích thước, vị trí từng thửa đất, từng chủsử dụng.Tham gia xây dựng bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại địa phương. Đo đạc thành lập hồ sơ địa chính làm cơ sở lập sổ sách địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đấtở và quyền sở hữu nhà ở.Tạo cơ sở dữ liệu cho việc quy hoạch kế hoạch cho việc sử dụng đấtđai,quy hoạch tổng thể phát triển của địa phương.
- Nghiên cứu ứng dụng mới trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Đánh giá tính khả thi của quytrình công nghệ, thiết bị đo và phần mềm chuyên dụng. Nâng cao kiến thức đã được đào tạo trongnhà trường.
1.2. Nội dung, cơ sở toán học bản đồ địa chính
1.2.1. Nội dung của bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Khung bản đồ
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao
- Dáng đất hay điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình)
- Ghi chú thuyết minh
1.2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
1.2.2.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn, tùy thuộc vào mức độ khó khăn, giá trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỷ lệ đo vẽ khác nhau
- Tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000 là tỷ lệ đo vẽ cơ bản cho khu vực nội thành phố, thị trấn, xã.
- Tỷ lệ 1/1000, 1/2000 cho khu vực đất dân cư nông thôn, ngoại thành, ngoại xã, ngoại thị xã, thị trấn.
- Tỷ lệ 1/2000, 1/5000, là tỷ lệ đo vẽ cơ bản cho khu vực đất nông nghiệp.
- Tỷ lệ 1/10000 là tỷ lệ đo vẽ cơ bản cho đất lâm nghiệp
Đối với khu vực miền núi có ruộng bậc thang hay đất nông nghiệp xen kẽ khu vực đô thị, trong khu vực đất ở có thể chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1/500, 1/1000.
1.2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Để thành lập bản đồ địa chính có nhiều cách khác nhau, nhưng ta có thể có 3 phương pháp chính sau:
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
Quy trình 1.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính theo phương pháp đo vẽ trực tiếp

ƯU ĐIỂM:Đây là phương pháp đạt độ chính xác cao, áp dụng cho mọi tỷ lệ và luôn đáp ứng đợc yêu cầu về độ chính xác của bản đồ trong công tác quản lý nhà nớc về đất đai. Đặc biệt phương pháp này phát huy ưu điểm khi dùng để xây dựng bản đồ tỉ lệ lớn cho các khu vực đất có giá trị cao, khu vực đô thị, khu đo có diện tích nhỏ hay là kết hợp với phương pháp khác.
NHƯỢCĐIỂM:là tốn nhiều thời gian công sứcvà sẽ vấp phải khó khăn khi khu vực đo vẽ có địa hình phức tạp, không thể đi lại được.
Hiện nay, với công nghệ toàn đạc điện tử đã giúp cho công tác thành lập bản đồ được nhanh hơn và rút ngắn được thời gian cho công tác ngoài thực địa và biên tập trong phòng
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay.
ƯU ĐIỂM:
- Tốn ít thời gian ở ngoài thực địa, giải quyết tốt những khu vực đồi núi hiểm trở, không thể dùng phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa; rút ngắn thời gian thành lập bản đồ; phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho thành lập bản đồ địa chính cơ sở các tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10.000.
NHƯỢC ĐIỂM: Chi phí cao cho công tác bay chụp ảnh, khu vực bay chụp phải rộng, đòi hỏi công nghệ cao và có đội ngũ tay nghề giỏi.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên nền ảnh bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Phương pháp này chỉ nên áp dụng cho khu vực nơi chưa có điều kiện thành lập bản đồ địa chính chính quy phục vụ cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
1.2.2.3. Phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong suốt thời gian thực tập đo đạc, ghi chép ngoài thực địa và xử lý số liệu trong phòng, các thành viên trong nhóm đã có được tinh thần làm việc nghiêm túc, kỷ luật , tự giác cao. Các thành viên trong nhóm đã hoàn thành tốt công việc của mình. Cụ thể như sau:
- Xây dựng được lưới khống chế gồm 13 điểm khống chế chính và 16 điểm treo trên khu vực đo vẽ.
- Đo được 248 điểm chi tiết góc thửa đất và 41 điểm chi tiết của đường giao thông.
- Thành lập được bản đồ địa chính khu vực tổ 4 và 5 Tân Xuân – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội.
- Biên tập bản đồ địa chính và tạo các hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục bản đồ,…
Đợt thực tập đã bổ sung kiến thức về trắc địa, trắc địa địa chính, bản đồ địa chính, về thực tế công việc đo đạc tại thực địa. Đó là những kiến thức cần thiết, hữu ích, làm nền tảng, cơ sở cho công việc của kỹ sư quản lý đất đai.
4.2. Những thuận lợi – khó khăn trong quá trình thực tập
4.2.1. Thuận lợi
- Trong quá trình tiến hành thực tập tại khu vực, chúng em gặp được nhiều thuận lợi về công tác đi lại, thiết kế đường chuyền chính vì các điểm đều nằm trên trục đường.
- Sự tận tình hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn.
- Các hộ dân trong khu vực đo vẽ chủ yếu là những cán bộ công nhân viên trong nhà trường nên việc điều tra các thông tin về thửa đất, chủ sử dụng cũng dễ dàng, thuận lợi hơn.
- Địa hình khu vực đo vẽ tương đối bằng phẳng nên công tác xây dựng lưới đường chuyền thuận lợi, đảm bảo chính xác.
- Nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các hộ gia đình trong việc chuyền điểm treo lên mái nhà.
- Máy móc (máy kinh vĩ), tiêu, mia, sổ ghi chép được chuẩn bị đầy đủ phục vụ công tác đo đạc thực địa.
4.2.2. Khó khăn
- Trong ngày đầu thực tập, máy móc nhóm chúng em gặp vấn đề, sai số máy lớn nên công việc đo đạc bị gián đoạn.
- Một số hộ dân trong khu vực đo đi vắng nên một số hộ không điều tra được thông tin  thông tin còn thiếu sót.
- Trong đo đạc chi tiết, có những điểm góc thửa đất rất khó để đặt mia do vướng cây cối, đường vào không thuận lợi,…
- Do lần đầu thực tập nên đo đạc còn sai sót nên phải đi đo lại một vài lần  số liệu tương đối chính xác.
- Tầm nhìn bị che khuất, việc chia thửa chưa rõ ràng nên một số thửa chưa rõ chủ hộ và có địa hình, địa vật phức tạp do các công trình xây dựng trên đất cho nên mật độ điểm khống chế phải tăng dày với chiều dài cạnh ngắn dài khác nhau lựa theo địa hình, địa vật, điều này làm ảnh hưởng đến thời gian thực tập và độ chính xác của lưới khống chế, tọa độ các điểm đo.
Trên đây là bài báo cáo nhóm của chúng em, trình bày về những kết quả mà nhóm đạt được trong thời gian vừa qua.
4.3. Kiến nghị
Trên cơ sở những kết quả đạt được của nhóm LO9 về đo vẽ thành lập bản đồ địa chính khu vực trường tổ 4 và 5 khu Tan Xuân nhóm em xin đưa ra một số kiến nghị:
- Thời gian thực tập nên được bố trí dài hơn. Đặc biệt thời gian đo đạc ngoài thực tế.
- Nhóm thực tập nên giảm bớt số lượng thành viên (15 – 20 thành viên ) để đảm bảo hiệu quả làm việc của từng thành viên.
- Về điều kiện máy móc: Tăng thêm số lượng máy kinh vĩ cho từng nhóm (2 máy 1 nhóm).
- Về thời gian giao nhận máy giữa các đợt, và công tác quản lý giao thu hồi máy đo vẽ kinh vĩ, toàn đạc: các giáo viên hướng dẫn nên thống nhất thời gian giao nhận máy trong đợt thực tập. Không nên giao máy trước thời gian quy định nhận máy.
- Các nhóm sinh viên thực tập cần chú ý và nhận máy đúng thời gian quy định, không nên xin nhận máy trước thời gian thực tập để đảm bảo các nhóm đang thực tập đợt trước đủ máy và phương tiện thực tập.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top