shiroyuki_93

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phát triển hoạt động môi giới của công ty TNHH Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam





MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán 3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán 4

1.1.2. Các hoạt động của CTCK 6

1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK 11

1.2.1.Tính tất yếu khách quan hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 11

1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán 14

1.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 17

1.2.4. Vai trò và chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán 20

1.3. Hiệu quả môi giới chứng khoán 24

1.3.1. Hiệu quả môi giới chứng khoán 24

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán 25

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty chứng khóan. 31

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan 31

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan 34

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO &PTNT VIỆT NAM 38

2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 41

2.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 45

2.2.1. Quy trình thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 45

2.2.2. Kết quả hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 52

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 57

2.3.1. Kết quả 57

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60

2.3.2.1. Hạn chế 60

2.3.2.2. Nguyên nhân 61

Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO &PTNT VIỆT NAM 65

3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO &PTNT Việt Nam 65

3.1.1Chiến lược phát triển cña Agriseco 65

3.1.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp 66

3.1.3. Nâng cấp hệ thống tin học 68

3.1.4. Xây dựng một chiến lược thu hút và chăm sóc khách hàng hợp lý 69

3.2.1. Xây dựng và phát triển hệ thống Chi nhánh, Phòng giao dịch và Đại lý nhận lệnh 70

3.2.2 Mở rộng các dịch vụ kinh doanh cho nhà đầu tư. 71

KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.
* Tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán
Để tài khoản của khách hàng có thể giao dịch được thì khách hàng phải có đủ một số dư tiền nhất định trong tài khoản để tiến hành mua chứng khoán. Khi đó khách hàng có thể thông qua CTCK để thực hiện giao dịch. Số lượng tài khoản mà nhà đầu tư mở tại CTCK để giao dịch là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, có nhiều nhà đầu tư mở tài khoản mà không có đủ số dư tiền nhất định để thực hiện giao dịch mua chứng khoán hay có những nhà đầu tư đã thôi không giao dịch tại công ty mà không đóng tài khoản. Do vậy nếu chỉ thông qua chỉ tiêu về số lượng tài khoản mà khách hàng mở tại công ty thì cũng không thể nói lên tính chính xác cao nhất về kết quả hoạt động môi giới. Chỉ tiêu tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán là một chỉ tiêu bổ sung, được tính cùng với các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán.
* Giá trị khối lượng giao dịch chứng khoán thực hiện trong năm
Một số nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK nhưng không tiến hàng giao dịch nên hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK chỉ được xem là cao khi khối lượng chứng khoán được mua đi bán lại qua công ty cao. Giá trị khối lượng chứng khoán mà CTCK làm trung gian thay mặt mua, bán cho khách hàng được thể hiện thông qua chỉ tiêu này. Nếu khách hàng giao dịch nhiều tại công ty, giá trị khối lượng chứng khoán giao dịch sẽ tăng lên và ngược lại. CTCK thu được phí môi giới tính trên giá trị chứng khoán giao dịch của khách hàng. Khi khách hàng giao dịch nhiều, giá trị chứng khoán giao dịch tăng, phí môi giới mà công ty thu được cũng tăng. Đây cũng là một cơ sở để đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán của một CTCK.
Những phân tích trên cho thấy, môi giới chứng khoán đóng vai trò quan trọng, song độ rủi ro thấp và đem lại nguồn thu tương đối ổn định cho CTCK khi hoạt động này được tổ chức hợp lý, khoa học. Điều đó đòi hỏi CTCK phải có đội ngũ nhân viên môi giới đủ lớn để có thể cung cấp dịch vụ, tìm kiếm khách hàng và giúp khách hàng tham gia vào các hoạt động trên thị trường chứng khoán một cách hiệu quả. Một CTCK có đội ngũ nhân viên môi giới thiếu về số lượng, yếu về chất lượng thì rất khó có thể bảo toàn vốn cho khách hàng do không thể có những lời tư vấn giúp khách hàng lựa chọn được chứng khóan nên đầu tư, nên rất khó trong việc tăng khả năng sinh lời cho khách hàng. Muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động môi giới thì đội ngũ nhân viên môi giới của CTCK phải được đảm bảo cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm công tác. Chúng ta cũng có thể đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán thông qua chỉ tiêu về trình độ chuyên môn, số năm công tác của nhân viên môi giới, đặc biệt là qua dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Hiệu quả môi giới chứng khoán không chỉ được phản ánh qua các chỉ tiêu như số lượng khách hàng hay doanh thu của công ty mà còn đựơc đánh giá thông qua chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ như:
* Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng môi giới chứng khoán của CTCK
Đây là chỉ tiêu không thể thống kê hay tính toán bằng các thông số nhưng lại là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK. Nếu khách hàng hài lòng về chất lượng môi giới chứng khoán của công ty thì hoạt động môi giới chứng khoán có thể coi là có hiệu quả. Đó là khi nhân viên môi giới trong công ty cung cấp được cho khách hàng những thông tin hữu ích, có giá trị trong việc ra quyết định mua bán chứng khoán của khách hàng, khi nhân viên môi giới thực sự chiếm được lòng tin của khách hàng, trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của mỗi khách hàng. Chất lượng môi giới chứng khoán còn được thể hiện thông qua thu nhập của khách hàng. Chất lượng tư vấn của nhân viên môi giới sẽ thực sự đạt hiệu quả cao khi sự tư vấn đó giúp đem lại thu nhập cho khách hàng, đồng thời hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho khách hàng trong đầu tư. Sự hài lòng của khách hàng còn phụ thuộc vào đạo đức nghề nghiệp, thái độ của nhân viên môi giới cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác mà CTCK dành cho khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán được đánh giá thông qua rất nhiều chỉ tiêu, bao gồm tất cả những chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu này phải được sử dụng đồng thời trong mối liên hệ lôgic chặt chẽ. Có như vậy, hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK mới được phản ánh chính xác, khách quan và đáng tin cậy.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty chứng khóan.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
Vốn
Bất kì doanh nghiệp nào khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh yếu tố đầu tiên không thể thiếu là cần có vốn. Kinh doanh chứng khoán ở nhiều nước là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài các điều kiện về chuyên môn còn có các điều kiện về tài chính tức là các công ty phải đáp ứng được quy định của pháp luật về tài chính cho từng hoạt động nghiệp vụ của mình gọi là vốn pháp định.
Ngoài việc phải có vốn pháp định, công ty chứng khoán phải có vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Hoạt động môi giới chứng khóan đòi hỏi có rất nhiều chi phí để có thể tiến hành đạt kết quả tốt, bao gồm những bộ phận cơ bản sau:
Chi phí cho máy móc thiết bị để thực hiện giao dịch hay tìm kiếm, phân tích thông tin…
Chi phí xây dựng và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề.
Chi phí tìm kiếm, phân tích thông tin, đánh giá các cơ hội đầu tư để có thể đưa ra các lời khuyến hay tư vấn có ích cho khách hàng.
Chi phí cho nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các dịch vụ thích hợp.
Chi phí cho các hoạt động Marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng

Vốn điều lệ của công ty là cơ sở để làm tăng sự tin tưởng của khách hàng, các nhà đầu tư. Những công ty nhỏ, vốn ít thì khó có thể có đủ vốn để đảm bảo thực hiện tốt mọi hoạt động cũng như thực hiện đầy đủ các hoạt động của một công ty chứng khóan. Đây là yếu tố mà có sự ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động như Marketing hay nghiên cứu vì nếu vốn ít chi phí cho các hoạt động này sẽ bị cắt giảm và tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động môi giới.
• Nhân lực
Tất cả sự thành bại trong kinh doanh không thể thiếu yếu tố rất quan trọng đó là yếu tố con người. Nếu một doanh nghiệp có được một đội ngũ nhân viên với số lượng phù hợp, chuyên môn cao, tận tâm với công việc thì gần như chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công.
Nghề môi giới mang những đặc thù riêng biệt do đó nó đòi hỏi ở nhân viên môi giới không chỉ những kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội mà cả những kỹ năng làm việc, những phẩm chất khác với các nghề khác. Người môi giới chứng khoán không nhất thiết phải là người có bằng cấp chuyên môn trong ngành chứng khoán mà họ có thể có chuyên môn trong các lĩnh vực khác nhưng quan trọng là họ phải say mê với chứng khoán, ham thích tìm ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên và nhân văn ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ TP.HCM theo hướng phát triển Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top