mr.puta_1988

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu





Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần hiểu rõ thị trường của mình, hiểu rõ được công ty của mình đang ở đâu để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Do đó, hàng năm công ty đều trích 10% lợi nhuận để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường. Việc đầu tư cho hoạt động R&D rất có ích, cung cấp các thông tin về nguồn hàng cung cấp, thị trường đầu ra, giá cả dịch vụ, chất lượng hàng hóa, nhận biết được những thông tin về xây dựng cơ bản từ đó giúp cho công ty có thể nắm bắt được những cơ hội ,xây dựng các kế hoạch kinh doanh, mạng lưới thu mua và tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả và có hướng phát triển thích hợp.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ôn bán vật tư, thiết bị phụ tùng hàng điện tử tin học, điện lạnh, thiết bị viễn thông, hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm).
Mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
Quảng cáo thương mại.
Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phòng.
1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Chính con người với năng lực của họ mới chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ có như về vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ …. 1 cách hiệu quả để vượt qua khó khăn và tận dụng được các cơ hội. Hiện tại công ty có 30 cán bộ công nhân viên trẻ với trình độ đại học chiếm chủ yếu, 80% sử dụng thành thạo tiếng Anh và máy tính. Do được đào tạo bài bản nên hầu hết các vị trí đều đáp ứng khá tốt những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Thêm vào đó, bộ quản lý của công ty thực sự tinh giản gọn nhẹ đạt hiệu quả cao góp phần tận dụng được hết năng lực của người lao động. Công ty cũng luôn có các chế độ đãi ngộ hợp lý và tạo mọi điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình, như chế độ: thưởng cho nhân viên trong các dịp lễ tết và khi có được kết quả làm việc tốt, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cung cấp đầy đủ các phương tiện và công cụ để người lao động làm việc đạt hiệu quả cao nhất …
Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây.
Vốn.
Công ty có vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Với nguồn vốn như vậy, công ty đã trang bị được những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.Vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 6 tỷ (năm 2004), để tiến hành hoạt động kinh doanh hàng năm công ty phải lập những phương án, kế hoạch vay vốn ngân hàng. Hiện tại, công ty có quan hệ giao dịch chủ yếu với 2 ngân hàng: Ngân hàng công thương, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Do công ty làm ăn có uy tín trên thị trường, thêm vào trung bình doanh thu mỗi năm tăng 15% đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng cũng như huy động từ các nguồn khác. Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên việc quay vòng vốn diễn ra nhanh chóng.
Bảng 1.
Phân tích tình hình vốn của công ty từ năm 2004 đến 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tài sản
12015,5
100
21895
100
13606,17
100
23130,9
100
TSCĐ
255.25
2.14
437.9
3,04
306,17
2,25
520,49
2.25
TSLĐ
11760.25
97.86
21229.1
96,96
13,300
97,75
22610,41
97.75
Nguồn vốn
12015,5
100
21895
100
13606,17
100
23130,9
100
Nợ phải trả
9350
77.8
18884.75
86.2
9995
73,45
16991,5
73.45
NVCSH
2665.5
22.18
3010.25
13.8
3661,7
26,55
6139,9
63,7
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2004 đến năm 2007)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) của công ty hàng năm đều thấp (trung bình 2.42 %), trong khi đó tỷ lệ tài sản lưu động (TSLĐ) trên tổng tài sản lại rất lớn (trung bình 97.5 %), điều này rất hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên từ những nguồn hình thành tài sản cho ta thấy tài sản hình thành chủ yếu từ các khoản phải thu của khách hàng (chiếm trung bình 72 %) nên có rủi ro cao dù giá trị tổng tài sản là khá lớn. Tổng nguồn vốn của công ty cao, nhưng chiếm tỷ trọng chủ yếu là nợ phải trả chiếm trung 77.725., còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu 22.275 , công ty có các khoản nợ ngắn hạn chiếm đa số và không có nợ dài hạn. Đây là đặc trưng của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với cách kinh doanh vay nợ, ứng tiền hàng để nhập khẩu sau khi bán lại mới thu tiền về.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
35273,60
28349,37
34018,80
40822.56
Giá vốn hàng bán
32980,34
24468,35
30552,56
37783,80
Chi phí quản lý kinh doanh
1223,40
1585.00
1854.00
2008
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1069,85
2295,87
1612,24
3334,56
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
1069,856
2295,875
1612,24
3334,56
Thuế TNDN phải nộp
299,60
642,84
356,68
933,68
Lợi nhuận sau thuế
770,25
1653,03
1259,56
2400,88
( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng kết quả của công ty trong 4 năm gần đây, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra theo chiều hướng khá tích cực và có những bước tăng trưởng bền vững. Doanh thu thuần của mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Năm 2005, doanh thu của công ty có sự sụt giảm do mặt hàng nhựa đường đang trong tình trạng khủng hoảng, tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn tăng trưởng đều do bên cạnh mặt hàng này công ty còn kinh doanh các sản phẩm khác. Đây là một bước tiến rất đáng khích lệ, cho thấy công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và hoạt động kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào 1 mặt hàng. Về lợi nhuận thuần, có thể nói năm 2005, công ty đã có bước nhảy vọt lên gấp 2,1 lần năm 2004, những năm tiếp sau đó mức tăng trưởng lợi nhuận khá ổn định.
Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK.
1. Phân tích tình hình nhập khẩu của công ty từ năm 2003- 2007.
Phân tích kim ngạch nhập khẩu theo các năm:
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty 2005- 2007
Năm
2005
2006
2007
Tổng kim ngạch nhập khẩu
1.356.978
2.126.147
2.283.174
Tôc độ tăng trưởng (lần)
1
1.57
1.07
Đơn vị: USD
( nguồn: báo cáo tổng hợp 2005 – 2007)
Đồ thị 1: Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Qua 3 năm gần đây nhất kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Công ty lần lượt là: Năm 2005 là 1.356.978 USD, năm 2006 là 2.126.147 USD, năm 2007 là 2.283.174 USD. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng liên tục, năm 2006 tăng gấp 1.56 lần năm 2005, năm 2007 tăng gấp 1.07 lần so với năm 2006. Giá trị của kim ngạch nhập khẩu của năm 2006 so với năm 2005 có sự gia tăng đột biến do trong giai đoạn 2004 – 2005 có sự biến động lớn trên thị trường các mặt hàng nhập khẩu của công ty ( phân tích ở phần dưới đây), điều này tác động làm cho kim ngạch nhập khẩu năm 2005 giảm mạnh. Đến giai đoạn 2006 – 2007 doanh nghiệp đã có sự thích nghi với sự biến động và có những thay đổi phù hợp do vậy các mặt hàng nhập khẩu được tiêu thụ nhiều hơn, kim ngạch nhập khẩu 2 năm này cũng tăng lên đáng kể.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty và các mặt hàng nhập khẩu chủ lực là nhựa đường, máy móc thiết bị, đồ điện tử… kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường trong từng giai đoạn. Để hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty, phần phân tích dưới đây sẽ làm rõ hiệu quả nhập khẩu theo các mặt hàng và thị trường nhập khẩu
Phân tích theo thị trường.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK luôn tìm cá...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top