Pepe

New Member

Download miễn phí Luận văn Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty vận tải và đại lý vận tải





MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
 
Chương1: Thị trường vận tảI ôtô &thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty Vitranimex giai đoạn 1997-2001.
I. Tổng quan về thị trường vận tảI ôtô 3
1.Đặc đIểm thị trường vận tảI ôtô 3
2.Thực trạng thị trường vận tảI ôtô. 4
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tạI công ty
vận tảI và đạI lý vận tảI giai đoạn 1997-2001. 11
1.Giới thiệu kháI quát về công ty vận tảI và đạI lý vận tảI 11
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 1997-2001. 16
 
Chương2:Thực trạng hoạt động marketing tạI công ty
vận tảI và đạI lý vận tải. 21
I. Thực trạng hoạt động marketing nói chung tạI công ty. 21
II. Hoạt động marketing –mix tạI công ty 23
1. Dịch vụ cung ứng 23
2. Chính sách giá trong dịch vụ vận tảI 26
3. Con người trong cung ứng dịch vụ 29
4. Chính sách giao tiếp trong dịch vụ 31
 
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing-mix
cho công ty vận tảI và ĐạI lý vận tảI 34
I. Các giảI pháp trong việc ngiên cứu thị trường và
lựa chọn thị trường mục tiêu. 35
1.Hình thành lực lượng tổ chức các hoạt động marketing 35
2.Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 35
II. Các chính sách công cụ của marketing mix 36
1. Chính sách dịch vụ cung ứng 36
2. Chính sách giá 39
3. Chiến lược con người trong cung ứng dịch vụ 40
4. Chính sách giao tiếp trong dịch vụ 42
III. Một số kiến nghị đối với công ty vận tảI và đạI lý vận tảI 43
 
Kết luận 45
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

200
8
Nộp ngân sách
Triệu. đ
1.200
1.240
1.200
1.000
1.500
9
Tổng số lao động
Người
145
152
158
115
125
10
Thu nhập bình quân tháng
N. đ
850
1.050
1.100
1.150
1.300
Nguồn :phòng kế hoạch.
Qua bảng trên cho thấy: - Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô có tăng nhưng không đều qua các năm: Năm 1997 mặt hàng vận chuyển bằng ô tô là 45.000 tấn, năm 1998 là 41.000 tấn, năm 1999 tăng khá cao lên tới 62.000 tấn nhưng đến năm 2000 lại giảm xuống chỉ còn 35.000 tấn và năm 2001 tiếp tục giảm còn 33.000 tấn. So sánh giữa năm 1997 và năm 1998 thì khối lượng các mặt hàng vận chuyển giảm xuống 9%, đến năm 2000 giảm phát triển nhất còn 22%,tuy nhiên tốc độ này giảm xuống chỉ còn 5.8% vào năm 2001. Trong năm 1999 mặt hàng vận chuyển tăng lên 38%. Công ty vạch ra được kế hoạch như vậy là vì đã nắm bắt được tình hình những biến động của trị trường qua các năm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tăng không đều này, nguyên nhân chủ yếu là tình hình thị trường có nhiều biến động mà hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất lớn vào những biến động của thị trường. Nhưng do nhà nước có nhiều chính sách mới thông thoáng hơn, Công ty có những định hướng đúng và bước đi thích hợp. Mặt khác, có sự quan tâm của Bộ, Tổng Công ty, bản thân Công ty lại duy trì tốt công tác kế hoạch, ổn định sản xuất nên khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô tăng nhanh vào năm 1999. Năm 2000 và 2001 khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô giảm mạnh do thị trường khu vực và trong nước có nhiều biến động tiêu cực, sức mua của thị trường giảm nên khối lượng hàng hoá lưu thông giảm. tính cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt, giá cước vận chuyển các loại hàng giảm mạnh.
-Khối lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô liên tục giảm: Năm 1997, khối lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô là 14.000 nghìnTấnKm nhưng đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 4.500 nghìnTấn/Km. Nguyên nhân chính là do giá cước vận chuyển các loại hàng giảm mạnh trong khi các chi phí trong quá trình sản xuất tăng theo sự trượt giá chung của giá cả thị trường như giá xăng, dầu,…
Khối lượng hàng hoá đại lý tăng từ năm 1997 là 200 nghìn tấn,năm 1998 là 236 nghìn tấn và năm 1999 là 240 nghìn tấn do sự kết hợp chặt chẽ và hỗ trợ tích cực của sản xuất vận tải, Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và coi trọng lợi ích của khách hàng. Đến năm 2000 lại giảm xuống còn 230 nghìn tấn, giải thích cho sự giảm này là Công ty chưa thường xuyên nắm bắt được nhu cầu của khách hàng nên còn bị động trong thực hiện.. Thông tin trao đổi và sự phối hợp giữa các bộ phận có lúc chưa chặt chẽ, đồng bộ. Tuy nhiên đến năm 2001 chỉ tiêu này lạI tăng lên 241 nghìn tấn là do công ty đã phần nào bắt kịp nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt các mối quan hệ với khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh tổng hợp doanh thu không ngừng tăng từ năm 1997 là 2 tỷ đồng cho tới năm 1999 là 6 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do Công ty có kế hoạch mở rộng, phát triển thị trường như đại lý bán ô tô SUZUKI, đại lý bán dầu SHELL, sản xuất đồ gia dụng,…Nhưng đến năm 2001 doanh thu kinh doanh tổng hợp giảm xuống còn 4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Mặc dù vàI năm gần đây quy mô thị trường vận tảI ôtô đã được mở rộng do nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhưng nhìn chung thi phần của công ty vẫn không có sự tăng trưởng đáng kể.Chúng ta có thể thấy đIều này qua bảng tăng trưởng thị phần của công ty:
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Thị Phần
2%
2.10%
2.50%
1.90%
1.50%
Nguồn:phòng kế hoạch .
Qua bảng trên ta thấy từ năm 1997-1999 thị phần vận tảI ôtô có sự tăng trưởng rõ rệt .ĐIều này có thể giảI thích là do công ty đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu đó .Hơn nữa, trong giai đoạn này công ty đã chú trọng và thực hiện tốt chính sách khai thác khách hàng và đã tạo được những mối quan hệ bền chặt với những khách hàng lớn.Tuy nhiên thị phần của nhà máy lạI có dấu hiệu bị thu hẹp vào những năm tiếp theo(năm 2000 là 1.9% nhưng đến năm 2001 lạI giảm mạnh chỉ còn 1.5%)
Để giảI thích cho sự tụt giảm này ,chúng ta phảI xem xét trên nhiều yếu tố.Thứ nhất là vì mức độ cạnh tranh trên thị trường vận tảI ôtô ngày càng khốc liệt do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường.Thứ hai là do bản thân công ty chưa thật sự chuẩn bị tốt cho việc đối phó với mức độ cạnh tranh mới .Hơn nữa ,cũng không thể phủ nhận được rằng việc khai thác các cơ hội thị trường của công ty chưa được tốt.các hoạt động marketing nói chung chỉ được thực hhiện một cách nhỏ lẻ chưa đồng bộ và có hệ thống.
Chương 2:Thực trạng marketing mix tạI công ty vận tảI và đạI lý vận tảI
Thực trạng hoạt động marketing nói chung tạI công ty
Có thể nói các công ty trong ngành vận tảI ôtô nói chung và công ty Vitranimex nói riêng vẫn đang bị tụt hậu so với các công ty sản xuất trong việc sử dụng các công cụ và chính sách marketing.ĐIều này có thể hiểu được là do họ đang đứng trước một nhu cầu quá lớn hay quy mô của công ty là quá nhỏ nên không thực hiện các hoạt động marketing . NgoàI ra,các công ty dịch vụ khó vận dụng các pháp marketing truyền thống do tính chất khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ và sản phẩm hàng hoá hiện hữu.
Đối với công ty vận tảI và đạI lý vận tảI,những hoạt động marketing nói chung chưa được quan tâm khi công ty còn hoạt động trong thời kỳ bao cấp.Tuy nhiên , ngay từ khi bước vào hoạt đông trong cơ chế thị trưòng,phảI đối mặt với áp lực cạnh tranh và những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,ban lãnh đạo của công ty đã có những biến chuyển trong nhận thức về tầm quan trọng của marketing trong kinh doanh. Những hoạt động marketing đã bắt đầu được thực hiện mặc dù chưa mang tính hệ thống ,đồng bộ và còn nhỏ ,lẻ.
Công ty đã thành lập một phòng chức năng là phòng kế hoạch-đầu tư-thị trường với nhiệm vụ tổ chức các hoạt động thu thập thông tin ngoài thị trường ,xử lý thông tin,tìm kiếm các chân hàng mới và bàn giao cho phòng vận tải.NgoàI ra,phòng còn phụ trách công việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ.NgoàI những chức năng marketing trên ,phòng còn phụ trách một số công việc sau:
-Nghiên cứu,lập ra các dự án sản xuất ,kinh doanh cho toàn công ty.Lập kế hoạch cho các bộ phận để xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty, theo dõi và thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty.
-Tham mưu cho ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng và xây dựng các phương án thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Tham gia vào công tác quản lý phương tiện vận tải, cùng các phòng chức năng xây dựng các phương án khoán vận tải ô tô.
-Theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động đại lý vận tải. Tổ chức thực hiện một phần việc về đại lý vận tải khu vực phía Bắc và khu vực Bắc trung bộ. Phòng trực tiếp quản lý 02 tổ giao nhận và trạm thay mặt tại TP Vinh. Thực hiện một phần công vi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top