dung2420

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đường phát triển và hội nhập cùng nền kinh tế thế giới, năm 2006 năm chứng kiến sự phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam. Nhiều tổ chức tài chính thế giới đã có những nghiên cứu và đánh giá cao tiềm năng phát triển của không chỉ TTCK nói riêng mà của cả nền kinh tế nói chung. Sau hội nhập WTO, sẽ có nhiều tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đẹm theo những cơ hội mới cho nền kinh tế nước nhà. Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát huy nội lực và hoà nhập cùng thế giới.
Nghề môi giới chứng khoán hiện đang được đánh giá là nghề “hot” nhất ở Việt Nam hiện nay, khi mà cả xã hội nhôn nhao vì chứng khoán, khi mà có không ít nguồn nhân lực chuyển công tác sang lĩnh vực chứng khoán đã là một điều kiện tốt để TTCK được phát huy tiềm năng và thu hút nhân tài. Thế nhưng để phát triển một cách ổn định và bền vững, chúng ta phải xác định xây dựng cho mình một đội ngũ những người làm chứng khoán có trình độ và chuyên môn thật sự, có như vây mới đảm bảo về lâu dài.
Người làm môi giới chứng khoán phải tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết khi bước vào nghề.





DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình:
- PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa- Giáo trình thị trường chứng khoán- NXB Tài chính, năm 2002.
- TS.Trần Thị Thái Hà- Nghề môi giới chứng khoán- NXB Chính trị quốc gia, năm 2001.
- Minh Đức, Hồ Kim Chung- Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán- NXB Trẻ, năm2000/
- TS. Đào Lê Minh- Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội ,Năm 2002.
2. Văn bản luật:
-Lụât chứng khoán 2006
-Quyết định 27/2007-BTC của Bộ tài chính ban hành về hướng dẫn hoạt động của CTCK.
3. Tạp chí:
- Tạp chí Đầu tư chứng khoán Việt Nam các số 1+2 năm 2006.
- Tạp chí Chứng khoán Việt Nam các số.
4. Tài liệu khác:
- Những tài liệu về IBS
- Báo cáo kết quả hoạt động từ năm 2001-2006.
- Trang web : www. ssc.gov.vn, ,








MỤC LỤC

Lời mở đầu! 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 3
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán: 3
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán: 4
1.1.3 Những hoạt động chính của một CTCK: 8
1.1.4 Vai trò của CTCK : 16
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN: 18
1.2.1 Khái niệm, chức năng và những nét đặc trưng của hoạt động Môi giới chứng khoán: 18
1.2.2 Vai trò của hoạt động Môi giới chứng khoán: 25
1.2.3 Phân loại hoạt động Môi giới chứng khoán: 29
1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK . 30
1.2.5 Những nhân tố tác động tới hoạt động Môi giới chứng khoán: 31
2.1 Giới thiệu tổng quan về CTCK Ngân hàng Công Thương Việt Nam : 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Ngân Hàng Công Thương Việt Nam : 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực trong công ty: 38
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: 42
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 47
2.2.1 Quy trình hoạt động giao dịch tại IBS: 47
2.2.2 Tình hình đóng, Mở tài khoản 50
2.2.3. Tình hình nhân sự của phòng Môi giới: 51
2.2.4 Tình hình doanh thu từ hoạt động Môi giới: 52
Bảng : Tình hình thu phí môi giới qua các năm( ĐV: VND) 53
2.2.5 Đánh giá những kết quả và hạn chế hoạt động Môi giới IBS: 54
2.2.5 Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động Môi giới: 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCK NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG. 62
3.1 NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN QUA. 62
3.2 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 64
3.2.1 Kinh nghiệm rút ra: 64
3.2.2 Phương hướng, biện pháp kinh doanh năm 2007: 64
3.2 NHỮNG ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN CHO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG. 66
3.2.1 Cơ sở của những đề xuất: 66
3.2.2 Đề xuất với công ty: 66
3.2.3 Đề xuất với phòng Môi giới: 68
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán trở thành trung tâm chú ý của toàn xã hội trong thời gian gần đây, khắp các nẻo đường, khắp các quán nước, đâu cũng thấy những câu chuyện bàn về thị trường chứng khoán và truyền nhau những kinh nghiệm và kiến thức hiểu biết về chứng khoán. Có thể nói đây là một tín hiệu đáng mừng cho TTCK Việt Nam nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Nó đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam. Là kết quả của biết bao cố gắng trong việc đưa TTCK đến với người dân, mở ra một kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp.
TTCK thực sự đã trở thành một tiềm năng phát triển cho nền kinh tế. Ra đời từ năm 2000 đến nay đã được gần 7 năm, một khoảng thời gian còn quá ngắn ngủi so với lịch sử phát triển của TTCK thế giới. Thế nhưng TTCK Việt Nam phát triển nhanh chóng với tốc độ chóng mặt, có một điểm khác giữa TTCK Việt Nam so với TTCK thế giới là chúng ta chưa trải qua thời kỳ khủng hoảng của giai đoạn 1929-1933, nhưng cũng đang trong giai đoạn điều chỉnh bởi TTCK đã phát triển quá nóng và hầu hết giá cổ phiếu đã vượt quá giá trị thực của cổ phiếu. Đứng trước thực trạng TTCK phát triển quá nhanh chúng ta vừa mừng những cũng phải thực sự nhìn lại quá trình phát triển của TTCK như thế nào. Bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng cần nhìn lại quá trình phát triển của thị trường để có cái nhìn đúng đắn hơn về thị trường, đây là một công việc vô cùng quan trọng không chỉ giúp thị trường phát triển ổn định và vững mạnh mà còn bảo vệ chính những nhà đầu tư trên thị trường chúng ta tránh khỏi những tổn thất không thật sự đáng có như sự cố như TTCK thế giới trước đây.
Công ty chứng khoán là một chủ thể tham gia vào TTCK có vai trò như một chiếc cầu nối trung gian giữa người mua và người bán trên thị trường. Bên cạnh các nghiệp vụ như Môi giới, phân tích chứng khoán, tư vấn, bảo lãnh, lưu ký, và những nghiệp vụ khác hỗ trợ cho hoạt động giao dịch của nhà đầu tư thì nghiệp vụ Môi giới là một hoạt động có thể nói là vô cùng quan trọng, nó như là bộ mặt của công ty là nơi thể hiện nhiều nhất về công ty với nhà đầu tư. Không chỉ là hoạt động giao dịch trung gian cho khách hàng, nhà Môi giới còn như một người bạn, một nhà tư vấn quan trọng cho mỗi quyết định của nhà đầu tư, một ngưòi bạn đồng hành của nhà đầu tư. Với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương” em muốn trình bày những hiểu biết của mình về nghiệp vụ này và những đề xuất mang tính cá nhân nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ Môi giới chứng khoán tại CTCK.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Môi giới tại công ty chứng khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Để hoàn thành bài viết này em đã cố gắng và nỗ lực hết mình, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong trình bày, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía các thầy cô và các anh chị tại đơn vị thực tập để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
Em xin chân thành Thank các anh chị tại Phòng Môi giới công ty chứng khoán Công Thương, đã tạo cho chúng em những điều kiện tốt nhất để được học hỏi và làm việc trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành Thank thầy Nguyễn Đức Hiển, ngưòi đã dìu dắt chúng em trong suốt thời gian học tập dưới mái trường, và đặc biệt trong thời gian thực tập thầy vẫn không ngừng quan tâm chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình!
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán tồn tại và phát triển hàng mấy thế kỷ qua, một sự vận động không ngừng để hoàn thiện và phát triển theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển đó không thể không nhắc đến một chủ thể là công ty chứng khoán, một tổ chức tham gia vào thị trường và giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
Mục tiêu của việc hình thành và phát triển TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy TTCK phát triển công bằng, hiệu quả cần thiết phải có sự tham gia của các CTCK trên thị trường.
Lịch sử hình thành và phát triển của CTCK gắn chặt với sự phát triển của TTCK, khi TTCK đang còn trong thời kỳ phát triển sơ khai thì lịch sử của các CTCK là các nhà môi giới cá nhân hoạt động độc lập. Sau này cùng với sự phát triển của thị trường , thì các cá nhân này gắn kết với nhau thành những tổ chức hoạt động với quy mô lớn hơn, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của thị trường.
Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc điểm tương đồng với các doanh nghiệp khác về mặt tổ chức và hoạt động. Nhưng điều làm nên nét đặc trưng của CTCK so với các doanh nghiệp khác đấy là hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính của công ty.
Có nhiều khái niệm khác nhau về CTCK, trong đó Giáo trình Thị trường chứng khoán- Trường đại học KTQD-2002 có nêu” Công ty chứng khoán là một định chế trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”
Theo khái niệm trên đã phần nào cho chúng ta thấy một đặc điểm quan trọng của CTCK đó là vai trò “trung gian “ giữa người cần vốn và người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và có ý định đầu tư. Vai trò “trung gian” này sẽ được phân tích kỹ trong phần vai trò của CTCK.
Ở Việt Nam theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN thì”CTCK là công ty trách nhiệm hữu hạn, hay công ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hay một số nghiệp vụ.”
Tại điều 59, Luật chứng khoán 2006 của Việt Nam cũng đã quy định CTCK là công ty được tổ chức dưới dạng cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn, do UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Như vậy theo những quy định pháp luật thì CTCK ở Việt Nam chỉ được tồn tại dưới hai hình thức sỏ hữu là: Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Điều này là phù hợp trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam. Đây là hai hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp ở Việt Nam và trong xu hướng phát triển loại hình công ty cổ phần sẽ được phát triển, cũng chính là những tiền đề để phát triển TTCK Việt Nam.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán:
Do đặc điểm một CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do vậy có nhiều cách để phân loại CTCK, sau đây là hai căn cứ để phân loại CTCK đó là theo mô hình tổ chức của công ty và theo hình thức kinh doanh.
1.1.2.1 Theo hình thức tổ chức của công ty:
Theo nội dung này, CTCK hiện nay có 3 loại:
* Công ty hợp danh:
-Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên
-Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn trước những nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Ngược lại các thành viên không tham gia vào quá trình ra quyết định gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình với các nghĩa vụ nợ của công ty
- Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợpdanh bị hạn chế trong số vốn góp của các hội viên có thể đóng góp.
* Công ty TNHH:
- Đây là loại hình công ty đòi hỏi thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Điều này gây nên một tâm lý nhẹ nhàng cho người tham gia đầu tư.
- Mặt khác về phương diện huy động vốn, cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với hình thức hợp danh. Đồng thời việc tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
Vì những lí do đó mà ngày nay cũng có rất nhiều công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức này.
* Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là pháp nhân độc lập do các cổ đông sở hữu.
- Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu Hội đồng quản trị công ty. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty vf chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu của các cổ đông được thể hiện bằng những cổ phiếu, nó không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
- Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty có sự thay đổi.
Đây là loại hình công ty có nhiều ưu điểm nhất so với hai loại hình kia và ngày càng tỏ ra phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Các ưu điểm của công ty cổ phần:
+ Đây là loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông của công ty.
+ Rủi ro mà chủ sở hữu phải gánh chịu chỉ nằm trong phạm vi số vốn đã đầu tư vào công ty.
+ Quyền sở hữu của công ty có thể thay đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
+ Trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển như hiện nay, công ty chứng khoán dưói dạng tổ chức này lại là một điều kiện tốt để không phải quảng cáo cổ phiếu của mình trên thị trường.
+ Hình thức tổ chức, quản lý, công bố thông tin tốt hơn hai hình thức trên.
Hiện nay ở Việt Nam đã có 57 công ty chứng khoán, trong đó có 47 công ty dưới dạng công ty cổ phần còn lại 10 công ty dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, và hầu hết những công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn đều được lập ra từ ngân hàng mẹ, trong kế hoạch phát triển TTCK năm 2007 UBCKNN đã có kế hoạch cho cổ phần hoá một số CTCK như CTCK Vietcombank, CTCK Ngân hàng Công Thương, CTCK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, CTCK Ngân hàng Đầu tư.
Trong số các CTCK cổ phần, mới chỉ có bốn CTCK đang giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Hà Nội đó là CTCK Bảo Việt( BVSC), CTCK Ngân hàng Á Châu( ACBS), CTCK Sài Gòn( SSI).CTCK Hải Phòng( HPC). Việc phát triển các CTCK theo mô hình công ty cổ phần không chỉ mang lại những hiệu quả về kinh tế nói chung, bên cạnh đó còn là một trong những cách quảng bá chính công ty này trên TTCK và là một trong những nguồn cung hàng có chất lượng cho TTCK phát triển.
Trong điều kiện công nghệ hoá, hiện đại hoá thông tin, để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng. Công ty đã xây dựng được một hệ thống đại lý nhận lệnh ở một số tỉnh thành, đồng thời cũng mở rộng dịch vụ nhận lệnh qua điện thoại.
Hoạt động chăm sóc khách hàng luôn được chú ý, từ việc thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư, những dịch vụ tổ chức đấu giá, cung cấp thông tin về tình hình tài khoản, nhận cổ tức, quyền mua của khách hàng luôn được công ty thực hiện đầy đủ.
IBS có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, xinh đẹp, năng động và nhiệt tình luôn tạo những mối quan hệ tốt với khách hàng
Chính vì vậy, lượng khách hàng tìm đến với công ty ngày càng tăng, uy tín và chất lượng hoạt động của công ty tạo niềm tin cho nhà đầu tư khi họ đến mở tài khoản và gửi tài sản của mình cho công ty quản lý.
2.2.4.2 Những mặt hạn chế của công ty:
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế chưa khắc phục được, ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động và kết quả hoạt động.
• Cơ sở vật chất hạ tầng không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về: Sàn giao dịch chưa đủ rộng để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư đến sàn theo dõi thị trường và đặt lệnh, về hệ thống lưu trữ dữ liệu và tài liệu của khách hàng cũng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Phòng giao dịch chưa được bố trí hợp lý, chỗ lưu trữ tài liệu chật chội, không ngăn nắp, phòng lưu ký cũng không đáp ứng điều kiện để sắp xếp tài liệu, nên đôi khi hay gặp rắc rối trong quá trình quản lý và xử lý tình huống.
• Lượng khách hàng đóng tài khoản tại công ty ngày càng nhiều.
• Doanh thu từ hoạt động Môi giới chưa xứng với tầm quan trọng và đánh giá về nó. Tỷ trọng doanh thu phí môi giới so với doanh thu toàn công ty còn thấp.
• Số lượng nhân viên phòng giao dịch còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng về số lượng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa chu đáo, trước đây việc thường xuyên cung cấp bản tin Nội bộ cho nhà đầu tư được quan tâm và làm cẩn thận thì trong thời gian gần đây công việc này không được quan tâm thích đáng.
• Hoạt động tư vấn cho khách hàng tuy có thực hiện, nhưng nhìn chung thực hiện chưa hiệu quả.
• Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn bị hạn chế, chưa có biện pháp toàn diện, rõ ràng.Công ty cũng có những hoạt động giới thiệu về công ty thông qua những phương tiện thông tin đại chúng như báo chí truyền hình, những cuộc hội thảo, gặp mặt các nhà đầu tư, nhằm giới thiệu về công ty. Đặc biệt trang web của công ty cũng đã được xây dựng, tuy nhiên tình hình quản lý trang web đó chưa được quan tâm thích đáng, thông tin không cập nhật, chức năng còn quá đơn giản, nội dung còn cùng kiệt nàn.
Hoạt động chăm sóc khách hàng được đánh giá là một trong những việc làm có tầm quan trọng trong nghiệp vụ giao dịch, mở rộng mạng lưới khách hàng, nó bao gồm những công việc thông báo về tình hình tài khoản của khách hàng định kỳ và bất thường khi khách hàng có nhu cầu chưa được quan tâm. Bình thường hàng tháng công ty mới thông báo tình hình tài khoản của khách hàng thông qua việc gửi thư, còn những yêu cầu đột xuất không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Có nhiều lý do lí giải cho hạn chế này của công ty. Tuy có đầu tư hai chiếc máy tính cài phần mềm khách hàng tự tra tài khoản của mình, nhưng thực tế chỉ có một máy sử dụng được, không chỉ thế đôi khi máy còn không cập nhật kịp thời những thay đổi trong tài khoản của khách hàng, đôi khi gây những rắc rối cho việc ra quyết định đầu tư của khách hàng và cũng là cho chính công ty.
• Quy trình nghiệp vụ chưa được hoàn thiện, tính chuyên nghiệp và đặc trưng chưa rõ.
Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán chuyên nghiệp phải được xây dựng rất cụ thể, rõ ràng và có sự phân công công việc chi tiết, có bộ phận kiểm soát hoạt động đó một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, ở IBS quy trình nghiệp vụ còn quá đơn giản, chưa chuyên môn hoá cao trong từng hoạt động, không đủ nhân lực đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Chẳng hạn trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin về tài khoản của khách hàng phải được đáp ứng kịp thời có thể bằng cách phân công một hay hơn phụ trách phần giao dịch khách hàng qua điện thoại( không gồm nhận lệnh qua điện thoại). Để giúp phục vụ khách hàng tốt hơn, tính chuyên nghiệp trong mỗi hoạt động cần được quan tâm thích đáng. Trong khi đó, đội ngũ nhân viên là những ngừơi trẻ trung nhiệt tình trong công tác và năng động, nhưng còn thiếu kinh nghiệm làm việc nên chưa có sự chuyên nghiệp. Sự nỗ lực của mỗi con người trong việc tìm ra những ý tưởng hay nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động tại phòng là chưa có.
• Công tác quản lý điều hành chậm đổi mới, việc phân cấp phân công công việc chưa tạo được sự chủ động sáng tạo trong công việc. Việc quản lý của công ty đôi khi mang tính chất nhà nước bao cấp
• Chưa quan tâm đến chính sách phát triển mạng lưới khách hàng, hay tìm kiếm khách hàng, phân đoạn khách hàng, và hướng phát triển đối tượng khách hàng mục tiêu nào. Trong tình hình chung như hiện nay, mặc dù IBS đã có một lượng lớn nhà đầu tư mở tài khoản tại đây, nhưng hiện tượng nhà đầu tư đi ra cũng không phải ít, đặc biệt có những nhà đầu tư “ “đại gia” cũng ra đi cho thấy một điều là chất lượng dịch vụ môi giới của IBS đã đến hồi lên tiếng.
• Chưa tạo được nền tảng văn hoá kinh doanh của công ty, môi trường làm việc được cải thiện nhưng chưa hoàn thiện hết. Sự thống nhất trong nội quy quy chế làm việc từ giờ giấc, trang phục và mức độ hoàn thành công việc không được thực hiện nghiêm túc. Văn hoá làm việc chưa được nâng cao, sự nhiệt tình trong công tác tìm tòi và học hỏi của từng các nhân là đang còn hạn chế. Do vậy văn hoá kinh doanh trong công ty chưa cao.
• Tiến độ triển khai ứng dụng thông tin công nghệ còn chậm, phần mềm hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều phần mềm ứng dụng cần thiết chưa có. Hiện nay, khi mà công nghệ đã phát triển, các CTCK mới có thể xây dựng cho mình những trang web về công ty rất nhanh và mạnh, còn chưa nói đến sự đầu tư vào công nghệ để có thể đáp ứng những nhu cầu đặt lệnh qua điện thoại hay tin nhắn điện thoại hay bằng trực tuyến qua internet… nhưng công ty chưa thể thực hiện được những việc làm đó. Việc đầu tư vào công nghệ mới còn chậm chưa có, bảng giao dịch luôn bị đơ, chậm.
-Chưa mở rộng được hệ thống máy tính nhập lệnh ngay tại sàn giao dịch của công ty để đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư.
-Hệ thống bảng giá tuy nhiều nhưng hay bị đơ, không cập nhật số liệu kịp thời ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua bán của nhà đầu tư.
-Hệ thống máy tính nhập lệnh đôi khi vẫn còn gặp nhiều trục trặc, làm ngưng trệ quá trình vào lệnh.
-Mặc dù có trang bị hệ thống máy để khách hàng tự tra vấn tài khoản của mình, nhưng hệ thống máy này thường không cập nhật nhanh những thay đổi của tài khoản, đôi khi gây rắc rối cho khách hàng.
2.2.5 Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động Môi giới:
2.2.5.1 Những nguyên nhân khách quan:
* Thị trường chứng khoán cùng nền kinh tế nói chung trong thời gian qua phát triển quá nóng, khiến không chỉ mình IBS mà hầu hết các công ty chứng khoán ra đời từ những ngày đầu của thị trường phát triển đều khó đáp ứng kịp với sự thay đổi chóng mặt đó. Lượng khách hàng đến mở tài khoản đông gây ra sự ùn tắc trong công tác quản lý khách hàng, các công ty không thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời đến khách hàng.
* Thị trường những đối thủ cạnh tranh: Sự ra đời và đi vào hoạt động của một lượng lớn công ty chứng khoán mà điều kiện về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị mới, hiện đại hơn, đội ngũ nhân viên được đào tạo từ những chương trình đào tạo nước ngoài là một thế mạnh và chúng là những trở ngại cho công ty. Và còn có những công ty với biểu phí giao dịch thấp hơn so với IBS, sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ cùng chất lượng cao đã đang là thách thức cho IBS. Hiện nay, một số công ty mới như CTCK VNDirect, CTCK VIS, CTCK APEC là những công ty chứng khoán mới mà có chiến lược kinh doanh khá hấp dẫn nhà đầu tư, vì chúng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.v.v..
* Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, trong năm 2006 bộ Luật chứng khoán mới hoàn thiện và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2007. Sự chậm trễ trong việc hoàn thiện khung pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện và tổ chức các dịch vụ cho nhà đầu tư, những tranh chấp, xung đột giữa nhân viên công ty và khách hàng, do khách hàng không nắm vững những nguyên tắc hoạt động của thị trường. Trong khi đó, sự chồng chéo giữa luật mới và cũ vẫn đang tồn tại, trong khi một số văn bản luật mới bắt đầu có hiệu lực thì những cũng đồng thời nó là một số văn bản cũ vẫn đang còn hiệu lực.
* Mạng lưới khách hàng tăng nhanh, công ty chưa kịp thời đầu tư để phục vụ khách hàng.
2.2.5.2 Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân thuộc về tổ chức:
Công ty được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH, những hạn chế trong mô hình công ty này vẫn bộc lộ rõ nét, và ngày càng không phù hợp với tính chất của nền kinh tế hiện nay, khi mà lĩnh vực chứng khoán ngày càng phát triển.
Trong khi đó, IBS là công ty con của Ngân Hàng Công Thương, chịu sự chi phối về vốn của ngân hàng mẹ, những chính sách mang tính chất vĩ mô trong công ty đều phải thông qua ngân hàng mẹ, do vậy không phát huy được sự chủ động sáng tạo trong đường lối chủ trương chính sách phát triển công ty. Những tồn tại trong mối quan hệ của doanh nghiệp nhà nước vẫn còn.
* Nguyên nhân thuộc về nhân tố con người:
Với nét đặc trưng của nghiệp vụ là hoạt động trong một môi trường thường xuyên tiếp xúc với một lượng lớn khách hàng, những người có những tính cách khác nhau, nhu cầu khác nhau trong việc tìm đến công ty chứng khoán.
Có thể có những người khi đến với công ty chỉ đơn thuần là để giao dịch chứng khoán, khi họ có khả năng tự lập trong việc ra quyết định đầu tư. Nhưng lại có những ngưòi họ chưa biết nhiều về thị trường chứng khoán, họ chỉ thông qua phương tiện thông tin đại chúng và biết đến thị trường, họ rất cần sự chỉ dẫn của nhân viên Môi giới, đặc biệt là những lời tư vấn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thành công trong công việc của một nhà môi giới thực thụ. Bởi phải là những người có chuyên môn, có kiến thức am hiểu thị trường và biết đưa ra những phân tích kinh tế, nhằm phát triển mạng lưới khách hàng cho công ty thì mới mang lại hiệu quả công việc cao cho công ty.
Nguồn nhân lực trong phòng Môi giới được đánh giá là nguồn nhân lực trẻ, nhiệt tình, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, một trong những đòi hỏi của nghiệp vụ Môigiới là kiến thức chuyên ngành, kỹ năng chuyên ngành có một ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc của từng cá nhân. Tại phòng Môi giới IBS, lượng nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành còn hạn chế, mới chỉ có 3 nguời.
* Chiến lược tiếp thị, quảng bá với khách hàng cũng như những dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng không phát huy được, không có sự sáng tạo trong công tác chăm sóc khách hàng, chưa có chiến lược rõ ràng để khẳng định vị thế của công ty. Việc đi tìm cho mình những khách hàng ruột và giữ chân những khách hàng ruột này đã bị IBS thờ ơ trong thời gian qua. Một số dịch vụ như: Cầm cố chứng khoán, nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, trả lời khách hàng qua điện thoại không được triển khai thường xuyên.
Có thể nói những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến những hạn chế của hoạt động Môi giới trong công ty trong thời gian qua đấy là:
-Chính sách của công ty chưa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
- Cơ sở vật chất còn hạn chế,
- Đội ngũ nhân viên còn thiếu không đáp ứng được một lượng lớn khách hàng
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, công ty chưa có chính sách hợp lý để giữ những nhân tài ở lại phục vụ cho công ty.
Với những hoạt động của mình, IBS đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ để tiến hành cổ phần hoá. Đây là một trong những dấu hiệu tốt cho hoạt động của công ty trong điều kiện nền kinh tế đang đòi hỏi.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top