Carne

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp xây dựng 29





Xí nghiệp 29 là Xí nghiệp thuộc công ty XD 319 – Bộ quốc phòng, tiền thân là trung đoàn 29, thuộc sư đoàn 327 quân khu 3 được thành lập vào ngày 28/10/1976. Trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội.
Trước năm 1993, Xí nghiệp vẫn là một Xí nghiệp phụ thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
Theo thông báo số 212TB ngày 28/07/1993 đồng thời thực hiện quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ truởng Bộ quốc phòng
Theo quyết định cấp giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/08/1993 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp
Theo giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/09/1993 của Bộ xây dựng
Doanh nghiệp Xí nghiệp 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ là SXKD độc lập, chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải. Chức năng nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, được Quân khu 3 và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm kiếm việc làm, kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện và giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và hướng dẫn của Đảng uỷ chỉ huy Công ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Hệ số nợ
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của DN vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được đảm bảo và do vậy việc cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém an toàn. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ cao thì chủ DN rất có lợi (đặc biệt trong truờng hợp DN ở giai đoạn nền kinh tế bình thường hay khi nền kinh tế phồn thịnh).
Hệ số nợ dài hạn
=
Nợ dài hạn trên Nợ dài hạn
nguồn vốn CSH Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tuỳ theo từng ngành hoạt động. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của một số nước để hạn chế rủi ro tài chính thường người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này <1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1 DN càng ít có khả năng vay thêm các khoản dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ TSCĐ và đầu tư dài hạn bằng Nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được xác định như sau
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn CSH
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này >1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Nếu < 1 có nghĩa có một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện DN đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số KNTT lãi tiền vay =
LN trước thuế + Lãi tiền vay phải trả
Lãi tiền vay phải trả
Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được chấp nhận ở mức hợp lý khi nó ³ 2.
Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
TSCĐ x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ của DN trong tổng tài sản nói chung. Chỉ tiêu này càng lớn và xu hướng ngày một tăng lên tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên để có thể kết luận chỉ tiêu này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của DN.
3) Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Hệ số KNTTNH)
Hệ số KNTTNH =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng mà các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSCĐ.
Tuy nhiên một DN có hệ số trên quá cao cũng có thể DN đó đã đầu tư quá nhiều vào tài sản hiện hành ,một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối
Hệ số KNTTNTĐ =
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Phải thu+ TSLĐ khác
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động không kể hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số KNTTN =
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số KNTTNH = 2, hệ số KNTTNTĐ =1, hệ số KNTTN= 0,5 là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm, tính chất, mặt hàng kinh doanh, chất lượng của tài sản lưu động… trong mỗi loại hình DN
4.Phân tích năng lực hoạt động của tài sản.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
DTT về BH và CCDV
Các khoản phải thu bình quân
Thông qua sự biến động của hệ số này nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ cuả DN. So với kỳ trước hệ số này giảm hay thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm hơn, làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay HTK =
Hàng TK bình quân x Số ngày trong kỳ PT
Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
So với kỳ trước vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều, nhu cầu vốn của DN tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi)
c)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT về BH và CCDV
TSCĐ bình quân
Hiệu suất này nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. So với kỳ trước hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
=
Tổng thu nhập của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
5. Phân tích khả năng sinh lời
Phân tích khả năng sinh lời doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà DN thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
x 100
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay sau thuế.
Phân tích khả năng sinh lời tổng tài sản
x 100
Tỷ suất lợi nhuận tổng TS =
Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi phải trả
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trong điều kiện bình thường chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.
Phân tích khả năng sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
=
Tỷ suất lợi nhuận sauthuế Tổng lợi nhuận sau thuế
trên nguồn vốn CSH Nguồn vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
CHƯƠNG II :
THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
XÍ NGHIỆP 29 - CÔNG TY XD 319
A- ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP 29- CÔNG TY XD 319
I.Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp 29 là Xí nghiệp thuộc công ty XD 319 – Bộ quốc phòng, tiền thân là trung đoàn 29, thuộc sư đoàn 327 quân khu 3 được thành lập vào ngày 28/10/1976. Trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội.
Trước năm 1993, Xí nghiệp vẫn là một Xí nghiệp phụ thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
Theo thông báo số 212TB ngày 28/07/1993 đồng thời thực hiện quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ truởng Bộ quốc phòng
Theo quyết định cấp giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/08/1993 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp
Theo giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/09/1993 của Bộ xây dựng
Doanh nghiệp Xí nghiệp 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ là SXKD độc lập, chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp, ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top