tientien1381

New Member

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam





Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới từ hệ thống ngân hàng một cấp với hình thức cấp phát tín dụng sang hệ thống ngân hàng hai cấp: Quản lý nhà nước và kinh doanh đầu tư tín dụng theo đúng nghĩa của nó, đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát triển cho nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
 
Bên cạnh những thành tựu đạt được các ngân hàng thương mại hiện nay cũng đang gặp một số khó khăn cần được khắc phục như : Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Các ngân hàng thương mại đang tiếp nhận và quản lý một khối lượng lớn tài sản gán nợ, xiết nợ và việc sử lý vô cùng khó khăn phức tạp. Vấn đề này sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại SGD -NHNO&PTNTVN



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng Thôn.
Trong công tác đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã thu được kết quả bước đầu rất khả quan, tạo được niềm tin trong dân chúng cũng như các nhà đầu tư. Năm 2001 là năm kinh tế nước ta bước sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế các nước ASEAN và quốc tế. Là một lĩnh vực đóng vai trò xương sống của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nói chung và SGD nói riêng cần có những bước tiên phong trong qúa trình đổi mới vừa phải khắc phục những tồn tại cũ vừa phải vươn lên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong tình hình mới đó là :
- Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta, tỷ lệ tăng trưởng giảm sút, thu nhập của người dân giảm, dẫn đến sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường giảm sút làm cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ gặp nhiều khó khăn trong việc tiệu thụ sản phẩm của mình điều đó gây bất lợi cho hoạt động của ngân hàng.
- Tình hình lũ lụt miền trung xẩy ra liên miên đã để lại hậu quả nặng nề trong khu vực và tác động xấu đến nền kinh tế đất nước.
- Tình trạng về tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nước cũng đã có những biện pháp tăng cường thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
- Bản thân SGD hiện nay vẫn cần giải quyết những tồn đọng từ năm trước. Mặc dù số lượng nợ quá hạn có giảm song tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao, tiến độ thu nợ và sử lý tài sản thuế chấp còn chậm, các cơ chế xử lý đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan chưa được bổ xung và ban hành kịp thời.
- Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh cùng họat động, các ngân hàng kinh doanh đa năng nội tệ, ngoại tệ và tham gia thanh toán quốc tế. Thực trạng một khách hàng vay nhiều ngân hàng đang phổ biến và là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên các ngân hàng không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau dẫn đến còn thiếu giải pháp để kiểm soát an toàn vốn vay. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đôi khi gay gắt, thiếu lành mạnh, rất dễ xảy ra rủi ro.
Trước tình hình đó để vượt qua được khó khăn trên SGD đã bám sát định hướng nêu ra nhằm đạt được mục tiêu của mình. Vừa tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo kế hoạch đã định, vừa đảm bảo thực hiện tốt nội dung công tác “chấn chỉnh hoạt động ngân hàng” với phương châm: ổn định, an toàn, hiệu qủa và phát triển, phát huy sức mạnh nội lực thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của nhno&ptntvn, Ngân hàng Nhà nước và các ngành có liên quan. Trong năm 2001 SGD đã đạt được kết quả trên các mặt hoạt động như :
2.1 Công tác tín dụng :
2.1.1 Nguồn vốn huy động :
Là một tổ chức chuyên “đi vay để cho vay” do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn SGD luôn đề cao công tác này. Năm 2001 đã thực hiện nghiêm túc chủ chương và chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao về nguồn vốn huy động. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động và tuỳ từng địa điểm mà SGD đã áp dụng các biện pháp năng động mềm dẻo để thu hút nguồn vốn cả ngoại tệ và nội tệ đáp ứng nhu cầu tín dụng của Sở đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về nhno&ptntvn theo kế hoạch góp phần điều hoà vốn của chung cho toàn hệ thống.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
- Nguồn vốn huy động đạt 541 tỷ tăng gần 10% so với năm 2000
Cơ cấu nguồn vốn như sau :
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 25,98% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 30,32% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 43,7% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng (chiếm tỷ lệ 99%) tiền gửi tiết kiệm nội tệ 12 tháng chỉ đạt 2,5 tỷ đồng (1%).
2.1.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2001 :
Tổng doanh số cho vay 223 tỷ đồng tăng 59 tỷ đạt 135% so với năm 2000 trong đó:
+ Cho vay ngoại tệ đạt 4000 ngàn USD giảm 4518 ngàn USD và đạt 46,33% so với năm 2000.
+ Cho vay nội tệ là 169 tỷ đồng tăng 120 tỷ, đạt 344,9% so với 2000
+ Doanh số thu nợ trong năm đạt 230 tỷ đồng tăng 107 tỷ, đạt 186,9% so với năm 2000.
Tổng dư nợ đến 31/12/2001 đạt 183 tỷ đồng bằng 88% so với năm 2000 (giảm 12% tương đương với 25 tỷ đồng). Thời điểm 31/12/2001 điều chỉnh sang tài khoản nợ khoanh số tiền 18 tỷ đồng của 3 đơn vị là công ty Việt Hà - Hà Tĩnh, công ty Xuất Nhập Khẩu, công ty FORINCONS trong đó.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ : 8667 ngàn USD giảm 3185 ngàn USD bằng 72% so với năm 2000
+ Dư nợ cho vay nội tệ : 66 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng và bằng 137% so với 2000 chiếm tỷ lệ 36% tổng dư nợ.
* Cơ cấu đầu tư như sau :
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Ngành nông lâm nghiệp đạt : 74 tỷ đồng bằng 40,43% so với tổng dư nợ
- Ngành công nghiệp đạt 24 tỷ đồng bằng 13,11% so với tổng dư nợ
- Ngành dịch vụ thương mại đạt 52 tỷ đồng bằng 28,41% so với tổng dư nợ
- Ngành xây dựng đạt 22 tỷ đồng bằng 12,02% so với tổng dư nợ
- Ngành giao thông vận tải đạt 10 tỷ đồng bằng 5,46% so với tổng dư nợ
- Ngành khác (cho vay cầm cố) 1 tỷ đồng bằng 0,5% so với tổng dư nợ
Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế (năm 2001)
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước: 212 tỷ đồng chiếm 95,067% tổng doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay ngoài quốc doanh: 11 tỷ đồng chiếm 4,933% tổng doanh số cho vay.
Hiện nay SGD có quan hệ với 36 khách hàng trong đó có 26 doanh nghiệp nhà nước, 7 công ty trách nhiệm hữu hạn và 3 doanh nghiệp tư nhân. Có thể nói khách hàng của SGD có số lượng không nhiều mặt khác theo như đánh giá của cán bộ tín dụng thì năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp là không đồng đều do vậy đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần linh hoạt trong khi xét duyệt cho vay đối với từng doanh nghiệp, gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn. Trong năm 2001 SGD đã thực hiện đáp ứng được vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước như :công ty vật tư tổng hợp Hà Anh, công ty Sản Xuất Kinh Doanh Hàng Xuất Nhập Khẩu... Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động. Song hiện nay tại Sở còn có một số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức cầm chừng, tài chính khó khăn và một số doanh nghiệp khác đang gặp những khó khăn tạm thời. SGD đã đưa ra những giải pháp tích cực nhằm giúp cho doanh nghiệp có điều kiện khắc phục vươn lên đồng thời tránh rủi ro, tạo ra thế ổn định đầu tư tín dụng an toàn có hiệu quả và tạo tiền đề để phát triển nhịp độ tăng trưởng tín dụng lành mạnh, chất lượng tín dụng đưọc nâng lên, đảm bảo cơ chế tín dụng hiện hành, giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top