Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu năng mạng (bài tham khảo 6)





Nhận xét chung về các thông số xem xét được:
- Số gói tin bị rơi: 80 gói
- Số gói tin bị mất: 132 gói
- Số gói tin truyền thành công: 7826 gói
- Độ trể trung bình: 0,03586 giây
- Tỷ lệ gói tin truyền thành công: 98,589%
 Với các thông số về băng thông và độ trễ như thiết kế của mô hình trên thì tỷ lệ truyền các gói tin thành công là rất cao
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Môn : ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG MÁY TÍNH
GVHD : Ts. Võ Thanh Tú
Tên nhóm : Nhóm 8
SVTH :Tăng Viết Tuân
Nguyễn Thái Sơn
Phan Tuấn Giang
Lớp K13TMT
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá hiệu năng mạng là một trong những vấn đề quan trọng trong việc thiết kế mạng máy tính. Và để xây dựng nên một hệ thống mạng tối ưu thì trước tiên phải phân tích, đánh giá được các độ đo hiệu năng, chất lượng cũng như độ tin cậy của hệ thống đó. Nhưng trên thực tế, việc triển khai một hệ thống mạng như ý muốn trên thực tế là điều không dễ dàng.
NS-2 là phần mềm dạng hướng đối tượng được sử dụng để mô phỏng lại các sự kiện xảy ra trong hệ thống mạng từ đó đưa ra các yêu cầu, đặc tính vận hành của hệ thống mạng thực sự.
Người thiết kế sẽ dự kiến những thiết bị mạng, đường truyền,…Tiến hành khảo sát trên mô hình, thay đổi thông số hệ thống mạng đến khi có được một hệ thống mạng hoàn chỉnh, phù hợp, tiến hành triển khai xây dựng trên thực tế.
Bài 2: Mô hình mạng đơn giản và kịch bản mô phỏng của 2 mô hình bài 2
Mô hình bài 2a:
Hình 1: Mô hình mạng bài 2a
Kịch bản mô phỏng:
Mô hình trên bao gồm 4 node (1, 2, 3, 4). Simplex-link (liên kết truyền nhận dữ liệu một chiều) giữa node 1 và 3, 2 và 3 có bandwidth (băng thông) = 2 Mbps, delay (thời gian trì hoãn) giữa node 1 và 3, node 2 và 3 = 10 ms. Duplex link giữa 3và 4 có bandwidth = 1.7 Mbps và delay = 20 ms. Các node dùng hàng đợi DropTail.
Agent “tcp” gắn với 1 và agent “TCPsink” gắn với 4. Agent “tcp” có thể tạo packet với max size = 1000 byte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho sender (sender là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp” gắn với 2 sẽ kết nối với agent “null” gắn với 4. Agent “null” chỉ giải phóng packet đã nhận được. Bộ khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent “tcp” và “udp”. “cbr” được cấu hình để tạo ra packet 1000Byte tại tốc độ 1 Mbps. “cbr” được thiết lập cho start bắt đầu tại thời điểm 0.1 giây và kết thúc tại thời điểm 4.5 giây, “ftp” bắt đầu lúc 1.0 giây và kết thúc lúc 4.0 giây.
Các hình ảnh mô phỏng bài 2a từ quá trình thực hiện trên file NAM và trên TRACEGRAPH:
Hình 2: Mô hình truyền gói tin của bài 2a
Hình 3: Mô hình thông lượng của bài 2a
Hình 4: Thông tin mô tả của bài 2a
Nhận xét chung của mô hình bài 2a:
Số gói tin bị rơi: 138 gói
Số gói tin bị mất: 160 gói
Số gói tin truyền thành công: 2278 gói
Độ trễ trung bình là 0,06445 giây
Tỷ lệ gói tin truyền thành công: 93,86%
Mô hình 2:
Hình 5: Mô hình mạng bài 2b
Kịch bản mô phỏng:
Mô hình trên bao gồm 4 node (1, 2, 3, 4). Simplex-link (liên kết truyền nhận dữ liệu một chiều) giữa node 1 và 3, 2 và 3 có bandwidth (băng thông) = 5 Mbps, delay (thời gian trì hoãn) giữa node 1 và 3, node 2 và 3 = 15 ms. Duplex link giữa 3và 4 có bandwidth = 1.2 Mbps và delay = 10 ms. Các node dùng hàng đợi DropTail.
Agent “tcp” gắn với 1 và agent “TCPsink” gắn với 4. Agent “tcp” có thể tạo packet với max size = 1000 byte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho sender (sender là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp” gắn với 2 sẽ kết nối với agent “null” gắn với 4. Agent “null” chỉ giải phóng packet đã nhận được. Bộ khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent “tcp” và “udp”. “cbr” được cấu hình để tạo ra packet 1000Byte tại tốc độ 1 Mbps. “cbr” được thiết lập cho start bắt đầu tại thời điểm 0.1 giây và kết thúc tại thời điểm 4.5 giây, “ftp” bắt đầu lúc 1.0 giây và kết thúc lúc 4.0 giây.
Các hình ảnh mô phỏng bài 2b từ quá trình thực hiện trên file NAM và trên TRACEGRAPH:
Hình 6: Mô hình truyền gói tin của bài 2b
Hình 7: Mô hình thông lượng của bài 2b
Hình 8: Thông tin mô tả của bài 2b
Nhận xét chung của mô hình bài 2b:
Số gói tin bị rơi: 148 gói
Số gói tin bị mất: 170 gói
Độ trễ trung bình là 0,06438 giây
Số gói tin truyền thành công: 2271 gói
Tỷ lệ gói tin truyền thành công: 93,45%
Bước 2: So sánh mô hình bài 2a với mô hình bài 2b
Thông số thay đổi
Mô hình bài 2a
Mô hình bài 2b
Băng thông
Node 1à3: 2mbps
Node 2à3: 2mbps
Node 3à4: 1,7mbps
5mbps
5mbps
1,2mbps
Độ trễ
Node 1à3: 10ms
Node 2à3: 10ms
Node 3à4: 20ms
15ms
15ms
10ms
Packet size / Rate
1000byte / 1mb
1000byte /1mb
Time
ftp: 1à4 (s)
cbr: 0,1à4,5(s)
ftp: 1à4 (s)
cbr: 0,1à4,5(s)
Thông tin so sánh
Độ trễ trung bình
Số gói tin gửi
Số gói tin rơi
Số gói tin mất
Số gói tin nhận được
Tỷ lệ truyền thành công
Mô hình bài 2a
0,06445s
2427
138
160
2278
93,86%
Mô hình bài 2b
0,06438s
2430
148
170
2271
93,45%
Nhận xét sau khi đã thay đổi một số thông số từ mô hình 1 thành mô hình 2:
Số gói tin gửi của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1 trong cùng 1 thời gian.
Số gói tin rơi của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1
Số gói tin mất của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1
Số gói tin nhận được của mô hình 2 thì lại giảm xuống so với mô hình 1
Từ những thông số trên, ta nhận thấy rằng sau khi thay đổi băng thông,độ trễ từ mô hình 1 sang hình 2 như đã được miêu tả theo kịch bản ở trên thì: Quá trình truyền các gói tin trong mô hình 2 sẽ ít ổn định so với mô hình 1và tỷ lệ truyền các gói tin đến đích sẽ ít hơn.
Bài 3: Mô hình mạng đơn giản và kịch bản mô phỏng:
Bài 3a:
Mô hình bài 3a:
Hình 9: Mô hình mạng bài 3a
Kịch bản mô phỏng:
Mô hình trên bao gồm 6 node (1, 2, 3, 4, 5, 6 ). Duplex-link (liên kết truyền nhận dữ liệu hai chiều diễn ra đồng thời) giữa node 1 và 6, 2 và 6, 3 và 6 có bandwidth (băng thông) = 10 Mbps, giữa node 4 và 6 có bandwidth = 100Mbps; Delay (thời gian trì hoãn) giữa các cặp node trên đều = 20ms. Duplex link giữa 5và 6 có bandwidth = 5 Mbps và Delay = 10ms. Các node dùng hàng đợi DropTail, max size (kích thuớc lớn nhất) = 1000 byte.
Agent “tcp-1” gắn với 1 và agent “TCPsink-1” gắn với 6, Agent “tcp-2” gắn với 2 và agent “TCPsink-2” gắn với 6. Các Agent “tcp” có thể tạo packet với max size = 1000 byte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho sender (sender là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp-3” gắn với 3 sẽ kết nối với agent “null-3” gắn với 6, Agent “udp-4” gắn với 4 sẽ kết nối với agent “null-4” gắn với 6. Agent “null” chỉ giải phóng packet đã nhận được. Bộ khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent “tcp” và “udp”. “cbr” gắn ở node 3 được thiết lập cho start bắt đầu tại thời điểm 1 giây và kết thúc tại thời điểm 5 giây, “cbr” gắn ở node 4 được thiết lập cho bắt đầu tại thời điểm 0,2 giây và kết thúc tại thời điểm 5 giây, “ftp” gắn ở node 1 được thiết lập cho bắt đầu lúc 0.1 giây và kết thúc lúc 5 giây, “ftp” gắn ở node 2 được thiết lập cho bắt đầu lúc 1 giây và kết thúc lúc 4,5 giây.
Các hình ảnh mô phỏng bài 3a từ quá trình thực hiện trên file NAM và trên TRACEGRAPH:
Hình 10: Mô hình truyền gói tin của bài 3a
Hình 11: Mô hình thông lượng của bài 3a
Hình 12: Thông tin mô tả của bài 3a
Nhận xét chung về các thông số xem xét được:
Số gói tin bị rơi: 80 gói
Số gói tin bị mất: 132 gói
Số gói t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top