Naughton

New Member

Download miễn phí Phương hướng phát triển bền vững sản xuất nông sản xuất khẩu vùng Tây Nguyên





Trong gần 15 năm qua, sản lượng NSXK tăng khá nhanh, trong đó: chè tăng
2,38 lần; cà phê tăng 3,72 lần; cao su 8,93 lần; hồtiêu 29,61 lần; điều 11,46 lần.
Từ2001 đến 2008, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng nhanh song
không đều đặn. Giai đoạn từ2001 đến 2004 là thời kỳtăng đột biến của tất cảcác loại
NSXK, trong đó sản lượng chè tăng 1,67 lần; cà phê giảm chút ít; cao su tăng 0,9 lần;
hồtiêu tăng 6,4 lần; hạt điều tăng 38,7 lần. Trong hai năm 2005 và 2006, giá cảgiảm
đồng loạt nên sản lượng xuất khẩu giảm, nhất là chè, cà phê. Từ2006, sản lượng xuất
khẩu của hầu hết mặt hàng có xu hướng ổn định dần nhưng sựbùng nổdiện tích canh
tác cuối năm 2008 lại báo hiệu một thời kỳtăng đột biến mới vào các năm kếtiếp.
Đi liền với tăng trưởng vềsản lượng nông sản xuất khẩu là sựtăng trưởng về
kim ngạch NSXK. Giai đoạn từ2001 đến 2004 kim ngạch XKNS tăng 1,9 lần; từ2004
đến 2008 tăng 2,8 lần. Bình quân mỗi năm tăng 50%. Từnăm 2007, chỉriêng Tây
Nguyên, kim ngạch xuất khẩu 5 loại nông sản chính đã mang vềvượt ngưỡng 1 tỷUSD.
Đó là một thành tựu không thểphủnhận.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
69
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
SẢN XUẤT NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÙNG TÂY NGUYÊN
THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT DIRECTION FOR THE EXPORTING
AGRICULTURAL PRODUCTS IN WESTERN HIGHLANDS
Nguyễn Hồng Cử
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Tây Nguyên là vùng chuyên canh sản xuất và xuất khẩu cây công nghiệp lớn của nước
ta với các sản phẩm điển hình là cà phê, cao su, hồ tiêu…Lĩnh vực sản xuất nông sản xuất
khẩu (SXNSXK) có vai trò to lớn, quyết định sự phát triển của vùng. Mặc dù tiềm năng to lớn
nhưng sự phát triển của SXNSXK hiện nay lại hết sức bấp bênh và thiếu bền vững. Bài viết
phân tích thực trạng và nguyên nhân của tình trạng phát triển thiếu bền vững từ đó đề xuất
phương hướng phát triển theo hướng bền vững của sản xuất nông sản xuất khẩu vùng Tây
Nguyên.
ABSTRACT
The Central Highlands is known as a major industrial crop growing and exporting area
in our country with such typical products as coffee, rubber, pepper… Producing agricultural
products for export plays a decisive role in the develoment of this area. In spite of its great
potential, the Central Highlands’ situation of producing agricultural products for export still
remains unstable and unsustainable. This article aims to analyze the reality and the causes of
this lack of sustainability. The results of the analysis serves as a basis for putting forward
suitable directions for the sustainable development of the production of agricultural produce for
export in the Central Highlands.
1. Đặt vấn đề
Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và
Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 54695,6 km2. Tài nguyên đất của Tây Nguyên rất đa
dạng, với 14 loại đất chính, đất đỏ chiếm hơn 50% diện tích đất tự nhiên, trong đó có
khoảng 1,5 triệu ha đất đỏ bazan, được xếp vào loại tốt nhất thế giới, rất phù hợp cho
các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ngô...Trong 9 nhóm hàng
nông sản xuất khẩu (NSXK) chủ lực của Việt Nam, Tây Nguyên đã có tới 6 mặt hàng
nông sản tham gia, đứng đầu là cà phê và hồ tiêu. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Tây
Nguyên đã nhanh chóng trở thành một trong những vùng chuyên canh sản xuất nông
sản xuất khẩu (SXNSXK) lớn nhất nước ta nhưng những khó khăn trong thời kỳ chuyển
đổi cơ chế kinh tế cộng với cản trở của một tập quán sản xuất lạc hậu, sự thất thường
của giá cả, thị trường đã làm SXNSXK phát triển không ổn định. Những thành tựu của
Tây Nguyên trong phát triển NSXK là to lớn song nhìn chung sản xuất, chế biến và xuất
khẩu còn rất nhiều hạn chế: thiếu ổn định, hiệu quả thấp và không bền vững. Để góp
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
70
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Vùng Tây Nguyên, việc xác định rõ ràng
phương hướng nhằm phát triển bền vững sản xuất nông sản xuất khẩu có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
2. Đánh giá sự phát triển của sản xuất nông sản xuất khẩu vùng Tây Nguyên theo
quan điểm phát triển bền vững
Trong hơn 15 năm qua, SXNSXK của vùng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả
về diện tích và sản lượng, đóng góp quan trọng vào giá trị nông sản xuất khẩu của cả
nước. Nhiều mặt hàng chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều…đã bắt đầu chiếm
lĩnh những thị phần quan trọng của thế giới. Tổng diện tích canh tác 5 loại cây công
nghiệp có ưu thế nhất của vùng là chè, cà phê, cao su, hồ tiêu và điều là 756706 ha,
chiếm 43,37% diện tích canh tác 5 loại cây trên của cả nước, trong đó, ấn tượng nhất
là cà phê chiếm 90,55%, hồ tiêu 33,95%. Loại ít nhất (chè) cũng chiếm xấp xỉ ¼ diện
tích canh tác của cả nước. Như vậy, Tây Nguyên hiện là vùng chuyên canh lớn nhất
các loại cây công nghiệp xuất khẩu của cả nước. SXNSXK trở thành hoạt động kinh
tế trọng tâm của vùng, có vai trò quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của vùng
nói chung.
Bảng 1. Diện tích, sản lượng cây CN lâu năm của Tây Nguyên và cả nước.
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Cả nước
Tây
Nguyên Tỷ lệ (%) Cả nước
Tây
Nguyên
Tỷ lệ
(%)
Chè 129300 25391 19.63 760500 184393 24.24
Cà phê 530900 480774 90.55 1055800 990924 93.85
Cao su 631500 147025 23.28 659600 259960 39.41
Hồ tiêu 50000 16975 33.95 98300 41844 42.56
Điều 402700 86541 21.49 308500 48083 15.58
Tổng số 1744400 756706 43.30 2882700 1525204 52.90
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam và các tỉnh Tây Nguyên 2008
Xét về cơ cấu thì diện tích canh tác cà phê, cao su, hạt điều chiếm tỷ trọng cao
nhất. Dẫn đầu là diện tích cà phê với 63,50% diện tích, cao su 19,40% và hạt điều
11,40%. Mức độ độc canh của các tiểu vùng là khá cao: Vùng chè tập trung chủ yếu tại
Lâm Đồng với gần 95% diện tích. Vùng cà phê tập trung tại Đăk Lăk, chiếm hơn 37,9%
diện tích. Vùng cao su tập trung tại Gia Lai với 49,8% và Kon Tum 21,5% % diện tích.
Vùng hồ tiêu tập trung tại Gia Lai với trên 30% diện tích và Đăk Nông 39,43% diện
tích. Vùng điều tại Đăk Lăk, chiếm 44,6% diện tích..
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
71
Bảng 2. Diện tích canh tác các loại nông sản xuất khẩu chính từ 1995-2008
ĐVT: ha
Năm Chè Cà phê Cao su Hồ tiêu Điều
1995 16033 236105 45335 1170 21957
1996 20711 292097 55413 1304 22963
1998 21698 357778 85557 2621 15887
2000 22714 478829 96457 8308 22078
2002 26124 448448 101247 10827 31253
2004 27003 433635 104894 13204 58426
2006 27976 449501 117484 14533 102529
2008 25391 480774 147025 16975 86541
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên từ 1995-2008
Từ 1995 đến 2008, diện tích canh tác của hầu hết các loại cây công nghiệp lâu
năm đều tăng nhanh, xen kẽ với những thời kỳ tăng, giảm đột biến với biên độ giao
động khá lớn. Trong vòng 15 năm qua diện tích chè tăng 1,5 lần, cà phê tăng hơn 2 lần,
cao su 3,2 lần, điều 3,94 lần và hồ tiêu 14,5 lần.
Sản lượng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Tây Nguyên chiếm tỷ trọng cao
trong tổng sản lượng các mặt hàng này của nước ta. Cà phê chiếm ưu thế tuyệt đối với
93,85%, hồ tiêu 42,56% đứng đầu cả nước, cao su 39,41%, hạt điều 15,58% chỉ đứng sau
Đông Nam Bộ; chè 24,24% đứng thứ hai sau Miền núi và Trung du Bắc Bộ. Yếu tố kinh tế
là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự gia sản lượng của vùng. Với việc chuyển sang cơ chế
thị trường, mở cửa kinh tế và hiệu quả thiết thực về kinh tế của nông sản xuất khẩu so với
các loại cây trồng khác đã thúc đẩy mở rộng diện tích và gia tăng sản lượng nhanh chóng.
Bảng 3. Sản lượng 5 loại nông sản của Tây Nguyên từ 1996-2008
ĐVT: tấn
Năm Chè Cà phê Cao su Hồ tiêu Điều
1996 77280 266229 29082 1413 4194
1998 81731 402891 43681 2795 7869
2000 128628 635038 61542 6490 5426
2002 138504 628638 77168 13019 10457
2004 155776 805237 147518 21681 19271
2006 175574 928111 219507 31537 31464
2008 184393 990924 259960 41844 48083
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên từ 1996-2008
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
72
Trong gần 15 năm qua, sản lượng NSXK tăng khá nhanh, trong đó: chè tăng
2,38 lần; cà phê tăng 3,72 lần; cao su 8,93 lần; hồ tiêu 29,61 lần; điều 11,46 lần.
Từ 2001 đến 2008, sản lượng và kim ng
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y Phương hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty 20 Luận văn Kinh tế 0
H Một số phương hướng biện pháp nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tị Kiến trúc, xây dựng 0
K Phương hướng và những giải pháp để phát triển kinh tế HTX nông nghiệp Kiến trúc, xây dựng 0
T Phương hướng tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để nhằm thúc đẩy kinh tế tư nhân ở Việt Nam phát tr Kiến trúc, xây dựng 0
U Phương hướng và giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Vi Kiến trúc, xây dựng 0
P Đề án Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và phương hướng phát triển Luận văn Kinh tế 0
K Phương hướng và giải pháp phát triển các KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010 Luận văn Kinh tế 0
J Phương hướng và giải pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam từ nay đến năm 2008 Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng, phương hướng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top