Download miễn phí Luận văn Một số phương hướng biện pháp nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội





Mặc dù đó là sản phẩm mới được công ty đâu tư dây chuyền sản xuất nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Nó giúp công ty hoàn thành các chỉ tiêu trên đề ra. Qua các biểu trên chúng ta nhận thấy rằng doanh thu sản phẩm thép cán có chiều hướng tăng nhanh mặc dù ra đời sau một số sản phẩm cạnh tranh có uy tín như là thép Thái Nguyên, nhưng doanh thu về thép không ngừng tăng lên. Chỉ riêng năm 1999 là sản lượng thép cán giảm là do sự giảm chung của toàn ngành, sự trầm lắng của nền kinh tế trong nước như đã nói ở phần trên việc đầu tư xây dựng từ đó giảm, mặt khác do năm 1999 có sự thay đổi trong thuế xuất nhập khẩu thép 3% và 10% thuế VAT ngay từ hàng nhập khẩu khâu đầu chỉ cho phép chả chậm 30 ngày do vậy làm tăng chi phí sản xuất với công ty dần tới việc kém khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm thép công ty đã bị giảm sút. Năm 2001 vừa qua doanh thu về thép cán của công ty tăng một cách vượt bậc, tăng cao nhất từ khi có mặt hàng thép cán, tăng 20% so năm 2000 điều này càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty, việc phát huy tính chủ động sáng tạo, không chịu lùi bước. Sản phẩm công ty năm 2001 vừa qua đều tăng khá, riêng sản phẩm thép cán xây dựng đạt được điều này là do thị trường thép đã ghi nhận tên tuổi sản phẩm công ty CKHN có đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác, nhờ sự cố gắng toàn CBCNV công ty.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


độ
1999
2000
2001
Trên đại học
3
2
3
Đại học
153
150
162
Cao đẳng
8
11
10
Trung học chuyên nghiệp
80
73
81
Trình độ sơ cấp
42
54
40
CNKT bậc 3 trở xuống
107
113
132
CNKT bậc 4
61
53
55
CNKT bậc năm
140
119
111
CNKT bậc 6 trở lên
241
253
260
Lao đông phổ thông
117
112
99
Tổng cộng
952
929
953
(Phòng tổ chức công ty cơ khí Hà Nội năm 2002)
Qua biểu trên ta nhận thấy tỷ lệ nữ của công ty là (238/953).100% = 24,9% tức là chiếm 1/4 số cán bộ công nhân viên của công ty điều này là bình thường vì xuất phát từ bản chất công việc công ty là khá nặng nhọc số cán bộ công nhân viên là nữ thích hợp với các phòng ban như phòng tổ chức, kế toán, dịch vụ thì đa số các công việc khác là thích hợp với nam giới hơn điều này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi và ổn định hơn. Bên cạnh đó cũng qua biểu này ta nhận thấy độ tuổi cán bộ công nhân viên ở công ty về trung bình là khá cao 40,67 tuổi. Số người trên 40 tuổi khá cao, cao hơn độ tuổi từ 20- 40: đó là (571/953).100% =59,9%.
Điều này là không phù hợp với đặc điểm lao động nặng nhọc của công ty. Muốn phát triển được trong nền kinh tế trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước và cả nước ngoài như Trung quốc, Nhật bản. Doanh nghiệp cần có đội ngũ lao động đồng đều và đầy đủ. ở nhóm tuổi từ 25- 40 cần số lượng lớn tương ứng phù hợp với yêu cầu phục vụ cho sáng tạo trong mọi lĩnh vực của công ty. Do vây công ty cần chú ý về điểm này, mặt khác từ biểu 3 cho ta thấy. Số cán bộ công nhân viên có trình độ từ đại học trở lên là (165/953).100% = 17,3%, số CNKT là (639/953).100% =67,05%, trong đó số CNKT bậc 6 trở lên là (260/953).100% =27,2%, số lao đông phổ thông và sơ cấp là (133/953).100% =14,38%. Như vậy lao động của công ty chưa phù hợp với nhu cầu cần có hiện nay. Với số lượng công nhân kỹ thuật 67,05% là khá tốt nhưng chất lượng của công nhân kỹ thuật thì chưa cao bởi số công nhân kỹ thuật bậc cao chỉ là 27,2% còn thiếu so với nhu cầu phải có để sử dụng máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.
Mặt khác số lao động không có trình độ chiếm tới 14,58% khá cao làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất của công ty.
Tóm lại, hiện nay lao động của công ty chưa được phủ hợp với yêu cầu cần có hiện nay khi mà việc cạnh tranh là rất lớn. Sự phù hợp giữa lao động và và máy móc thiết bị sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn tất nhiên sự phù hợp này là ở mức độ hiện đaị ở mức cao.
3.4 Thị trường sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong nước
Trong cơ chế kinh tế tập trung,việc sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Không phải là vấn đề lớn với doanh nghiệp bởi tất cả những điểu đó đã được các cơ quan cấp trên đưa ra và chịu trách nhiệm công ty chỉ việc tiến hành sản xuất theo đúng tiến độ và nội dung đã được giao. Do vậy sau năm 1986 Nhà nước xoá bỏ cơ chế kinh tế tập trung chuyển sang kinh tế thị trường công ty đứng trước thử thách lớn. Việc sản xuất cái gì? Như thế nào và sản xuất ra sao ?là vấn đề sống còn của công ty.
Với phương châm hoạt động “tích cực chủ động tìm kiếm khách hàngvà thị trường, tìm nơi có nhu cầu để ký kết hợp đồng”. Công ty đã khẳng định mình là nhà cung cấp chính các sản phẩm máy móc, công cụ truyền thống và các phụ tùng cơ khí phụ trợ. Tuy vậy đó mới chỉ là ở danh mục sản phẩm số ít chưa phải là thế mạnh của công ty. Hơn nữa thị trường chủ yếu là trong nước được sự bảo hộ nâng đỡ của Nhà nước vì hàng nướcngoài bị đánh thuế nên khó cạnh tranh ở nước ta. Sắp tới chúng ta ra nhập AFTA hàng hoá nhập khẩu không bị đánh thuế hay ở mức thuế thấp sẽ là một đe doạ cho công ty nói riêng và ngành cơ khí nói chung nước ta.
Trong khi thị trườngkhu vực và thế giới đang là thách thức với sản phẩm cơ khí của công ty. Năm 2000 lượng cung cấp sản phẩm cơ khí riêng của Đức sang Trung quốc là 211.4 triệu USD. Điều đó đang được quan tâm đang được công ty quan tâm bởi Trung quốc là thị trường rộng lớn nếu sản phẩm công ty đủ tiêu chuẩn để cạnh tranh thì nó sẽ là một thị trường đầy hứa hẹn. Trong năm vừa qua mặc dù là chưa xuất khẩu nhiều nhưng bước đầu có tín hiệu mới khả quan khi công ty đã ký kết hợp đồng với thị trường Mỹ, Nhật, Tây âudài hạn xuất khẩu sản phẩm sang các thị ,trường nước này. Riêng thị trường Mỹ công ty đã ký kết hợp đồng 10 năm với công ty TK International. Theo đó công ty TK International sẽ nhận tiêu thụ những sản phẩm máy và thiết bị công nghiệp của công ty CKHN tại thị trường Bắc mỹ và thế giới đầu tháng 1 năm 2002 vừa qua container trở máy chuyên dùng của công ty CKHN đã xuất sang Mỹ và được khách hàng đánh giá cao. Với thị trường Hàn Quốc công ty đã ký thoả thuận hợp tác dài hạn với công ty Samyoung M-TEK Hàn Quốc theo thoả thuận này công ty của Hàn Quốc nhận tiêu thụ các sản phẩm đúc chất lượng cao của công ty CKHN tại thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc. Và có thể xuất 60 tấn sản phẩm đầu tiên trong năm gần đây. Và cũng theo đó công ty còn trao đổi tu nghiệp sinh nâng cao trình độ tay nghề CBCNV công ty. Đây là những đối tác quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm công ty.
Thị trường trong nước của công ty như đã nói ở trên là thị trường mà sản phẩm công ty chưa thực sự chiếm thị phần lớn và đa dạng. Nhưng cũng có những bước phát triển đáng kể trong năm 2001 với việc thành công trong chế tạo thiết bị cho công ty Giấy Đông Nai, chế tạo các thiết bị cho lò cao số II Thái Nguyên, chế tạo các thiết bị cho ngành mía đường ở một số tỉnh như: Hoà Bình, Việt Trì, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định,Chế tạo thiết bị cho ngành xi măng, thép cán.
Tóm lại, hiên nay thị trường sản phẩm tiêu thụ của công ty chưa lớn, chưa ổn định, chưa thật sự khẳng định vị thế của công ty là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam. Những kết quả mà công ty đạt được trong thời gian ngắn vừa qua chỉ là kết quả bước đầu chưa thực sự ổn định, chắc chắn điều này đòi hỏi công ty cần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nghiên cứu cải tiến, nâng cao máy móc, thiết bị lớn hơn nữa để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đạt tiểu chuẩn ISO-9002. Khẳng định vị trí của công ty trên thị trường thế giới và trong nước.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm chuyên môn hoá- sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp
Công ty cơ khí Hà Nội được khởi công xây dựng từ tháng12/1955, năm 1958 nhà máy chính thưc đưa vào hoạt động. Ban đầu là một dự án cơ khí trung quy mô, chuyên sản xuất công cụ đó cũng là khởi điểm mà nghành chế tạo máy công cụ mới chính thức được khai sinh, những sản phẩm đầu tiên của nhà máy đó là, máy tiện, T616, máy bào B726, máy khoan HC12Akhẳng định vị trí là con chim đầu đàn của nghành cơ khí Việt Nam. Sản lượng của công ty tính đến năm 1998 là trên 1600 máy chiếm 30% tổng số máy trong cả nước, với cấp độ kỹ thuật cao hơn so với sản phẩm cạnh tranh trong nước,đó là những nét chính khởi đầu về nhà máy trong giai đoạn nền kinh tế đất nước chưa khởi sắc. Năm 1978 sản lượng của nhà máy đạt con số kỷ lục 1200/năm vượt công suất thiết kế 132%, có thể nói đó là năm mà sản lượng đat cao nhất trong thời điểm đó khi mà nhà máy còn rất nhiều vấn đề khó khăn nói lên sự quyết tâm lao động sáng tạo của tập thể nhân viên nhà máy. Trong 25 năm từ 1958-1983 nhà máy đã thiết kế và sản xuât thành công theo mẫu hay tự thiết kế và sản xuât 46 kiểu máy và các phụ tùng khác bao gồm: 32 kiểu máy vạn năng khác phục vụ cho ngành cơ khí, công nghiệp Việt Nam, 8 kiểu máy chuyên dụng, 6 kiểu đơn giản.
Công ty cơ khí Hà Nội là nhà máy cơ khí lớn, có khoảng 600 thiết bị gia công cơ khí của liên xô cũ được sản xuất từ năm 50, 60, hầu hết là máy vạn năng và một số bán tự động bằng cơ khí và thuỷ lực. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường xoá bỏ cơ chế bao cấp, bao tiêu thì nhà máy đứng trước thách thức lớn. Nhà nước mở cửa hàng ngoại xâm nhập thị trường trong nước, nơi mà trước kia chỉ có các nhà cung cấp là của Việt Nam và số nhà cung cấp sản phẩm này không nhiều trong đó sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội được chú ý hơn cả, thì nay công ty chịu sự cạnh tranh quá mạnh của đối thủ, nước ngoài, mạnh mẽ làm cho công ty mất thị trường, bạn hàng, không còn người dìu dắt bao tiêu sản phẩm như trước nữa. Sản phẩm công ty không còn khả năng cạnh tranh do thay đổi khiến cách làm ăn mà công ty thì chưa quen chưa thích nghi và cũng vì quen việc sản xuất theo kế hoạch không có sáng kiến nâng cấp, cải tạo cộng thêm việc bản thân máy móc trang thiết bị vủa nhà máy thì đã cũ kỹ lạc hậu chưa được đầu tư. Công ty đã lỗ vốn trong thời kỳ dài tưởng như không thể qua khỏi. Nhận thức được tầm quan trọng của sự cạnh tranh CBCNV nhà máy đã thay đổi làm cơ sơ và bước ngoặt vượt qua thời điểm khó khăn bằng việc song song sản xuất sản phẩm thuyền thống, Công ty tiến hành sản xuất các mặt hàng như máy phay P72 . Máy tiện T6N16. Các sản phẩm này chuyên dụng như máy cuấn dây đồng cho máy phát điện 1000KW được đưa ra thị trường với hình thức mẫu mã đa dạng phong phú hơn. Trông có thẩm mỹ hơn đồng thời chất lượn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Cấu trúc nghiệm của một số lớp phương trình vi phân khoảng và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Phương pháp lượng giác và một số ứng dụng trong hình học Luận văn Sư phạm 0
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
D Một Số Tính Chất Định Tính Của Vài Lớp Phương Trình Vi Phân Giá Trị Khoảng Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top