luz_missngoc

New Member
Đề tài Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long

Download miễn phí Đề tài Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long





MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1
I. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1
1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế : 1
1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế: 1
1.1.2 Cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế: 3
1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 3
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 3
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế: 4
1.3. Các mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 5
1.3.1 Mô hình 2 khu vực của Lewis: 5
1.3.2 Mô hình 2 khu vực của trường phái tân cổ điển: 8
1.3.3 Mô hình 2 khu vực của Oshima: 11
1.4. Ý nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến phát triển kinh tế. 13
I) Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long 15
2.1. Thực trạng về các ngành nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long 15
2.1.1. Sản lượng về nuôi trông thuỷ sản : 15
2.1.2. Sản lượng 1 số ngành nông nghiệp nông thôn ĐBSCL: 15
2.2.Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL 16
2.2.1.Những kết quả và thành tựu đạt được 16
2.2.2.Những hạn chế, thách thức và nguyên nhân 18
II) Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn vùng DBSCL: 20
3.1. Định hướng phát triển các ngành nông nghiệp nông thôn Vùng DBSCL 20
3.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá các ngành nông nghiệp nông thôn vùng DBSCL: 21
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

một mức độ nhất định còn giải thích nguồn gốc của những hậu quả xã hội, sự phân hoá giàu cùng kiệt trong quá trình tăng trưởng kinh tế .
Cơ sở nghiên cứu của mô hinh Lewis là từ Ricardo. Trong nghiên cứu của mình , Ricardo đã đưa ra hai vấn đề : một là , khu vực nông nghiệp có lợi nhuận biên giảm dần theo qui mô và tiến tới bằng không ( nguyên nhân của hiện tượng này là do qui mô sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên đòi hỏi phải sử dụng đất đai ngày càng xấu hơn , dẫn đến chi phí sản xuất tăng dần khi sản xuất một tấn lương thực , với mức tăng cho trước ở đầu vào dẫn đến các mức tăng liên tục nhỏ hơn ở đầu ra .Ông cho rằng lao động dư thừa ở nông thôn về hình thức khác với lao động dư thừa ở thành thị . Ở thành thị , lao động được coi là dư thừa khi họ có khả năng lao động , có mong muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm . Còn ở nông thôn thì không phải như vậy , hiện tượng phổ biến ở đây là mọi người đều có việc làm nhưng với năng suất lao động ngày càng thấp , các thành viên trong gia đình phải chia việc ra để làm . Sản phẩm biên của lao động giảm dần và tiến tới bằng không . Hiện nay các nhà kinh tế gọi là thất nghiệp trá hình ( vô hình hay bán thất nghiệp).
Do đó khu vực nông nghiệp mang tính trì trệ tuyệt đối , cần giảm dần qui mô và tỉ trọng đầu tư . Cần xây dựng công nghiệp để thu hút lao động
Tpm3(K3)
TPM2(K2)
TPM1(K1)
TPA
A1
A2
A3
TPM1
LA
LA1
LA2
TPM3
TPM2
M1
M2
M3
0
0
LM1
LM2
LM3
TPM
LM
ADL,MDL
MDL
ADL
A
LA2
WM
WM1
WM
D1
D2
D3
D4
D5
E1
E2
E3
E4
E5
SLM
LM1
LM2
LM3
LM4
LM
LA
O
O
Hàm sản xuất với các yếu tố L, K,T
Sản phẩm biên nông nghiệp giảm dần và =0 ( khai thác hết đất và lao động tiếp tục đưa vào )
Nguyên tắc là tiền lương bằng với sản phẩm biên. Khi sản phẩm biên bằng 0 thì tiền lương bằng sản phẩm trung bình.
Trong điều kiện dư thừa lao động thì tiền lương trong nông nghiệp chỉ ở mức tối thiểu
Khu vực công nghiệp trả cao hơn 30% để thu hút lao động
Hết lao động dư thừa thì tiền lương mới tăng ( đường cung lao động dốc lên )
Khi lao động vẫn còn thừa , đường cầu lao động càng lớn thì lợi nhuận cho nhà tư bản càng lớn ; cơ sở của sự tích luỹ và phân hoá xã hội
Khi hết dư thừa , tiền lương tăng làm lợi nhuận công nghiệp giảm , bất binhg đẳng giảm
Cần đầu tư lại vào nông nghiệp để giảm cầu lao động ở khu vực nông nghiệp
Tóm lại : Mô hình Lewis giải quyết mối quan hệ giữa hai khu vực trong qua trình tăng trưởng . Khi nông nghiệp có dư thừa lao động thì tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích luỹ và đầu tư của khu vực Công nghiệp .Chỉ ra được những hệ quả về mặt xã hội , lí giải được mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng xã hội trong mô hình chữ U ngược (Kuznet)
Tuy nhiên còn một vài giả định không thực tế :
-Tỉ lệ lao động thu hút sang khu vực công nghiệp tương ứng với tỉ lệ vốn tích luỹ ở khu vực này ( thâm dụng vốn hay đầu tư nơi khác ).
Thành thị không có thất nghiệp.
Nông thôn có thể giải quyết được việc làm mà không cần chuyển ra thành phố .
Tiền lương công nghiệp không tăng ( thực tế vẫn tăng do nhu cầu về lao động tay nghề và công đoàn ).
1.3.2 Mô hình 2 khu vực của trường phái tân cổ điển:
Một trong những điểm mới trong tư tưởng nghiên cứu của các nhà kinh tế của trường phái tân cổ điển là đặt khoa học công nghệ ( T là một yếu tố trực tiếp và mang tính quyết định đến tăng trưởng kinh tế .
Khu vực nông nghiệp :
Con người có thể cải tạo và nâng cao chất lượng ruộng đất . Với lập luận đó , đường biểu diễn hàm sản xuất trong nông nghiệp với yếu tố lao động biến đổi TPA=F(LA) của trường phái tân cổ điển sẽ luôn có xu thế dốc lên , thể hiện ở sơ đồ sau:
TPA
TPA=f(LA)
LA
Đường hàm sản xuất trong nông nghiệp tân cổ điển
Qua sơ đồ ta thấy mặc dù đường biểu diễn hàm sản xuất trong nông nghiệp không có phần nằm ngang nhưng độ dốc cũng có xu thế giảm dần , tức là với một số lượng lao động tăng lên bằng nhau , càng về sau thì mức tăng lên của tổng sản phẩm ngày càng giảm đi . Biểu hiện trì trệ này được giải thích bởi qui luật lợi nhuận biên giảm dần theo qui mô, cho dù có sự tác động của khoa học công nghệ nhưng đất đai trong nông nghiệp vẫn có dấu hiệu giảm đi về số và chất lượng , nên sản phẩm biên của lao động không bằng không nhưng có chiều hướng giảm dần . Sản phẩm biên trong nông nghiệp luôn dương nên tiền công được trả theo mức lao động cận biên . Đường cung lao động trong nông nghiệp vì thế không có đoạn nằm ngang ( hơi dốc lên ) .Tân cổ điển coi công nghệ (T) là yếu tố trực tiếp quyết định tăng trưởng
LA
W
SLA
Đường cung lao động nông nghiệp
* Khu vực công nghiệp :
Sản phẩm biên của lao động khu vực nông nghiệp luôn dương , khi chuyển dịch lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp sẽ làm tăng liên tục sản phẩm cận biên của lao động còn lại trong nông nghiệp , cho nên khu vực công nghiệp phải trả mức tiền công ngày càng cao hơn cho số người lao động chuyển từ nông nghiệp ngày càng nhiều . Khi lao động chuyển khỏi nông nghiệp làm cho đầu ra( tổng sản phẩm ) của nông nghiệp giảm xuống và kết quả là giá cả nông sản ngày càng cao, tạo ra áp lực phải tăng lương cho người lao động khu vực công nghiệp .
LM
W
WM1
WM2
DLM1
SLM
Đường cung cầu lao động khu vực công nghiệp
Tân cổ điển cho rằng để cho quá trình trao đổi giữa hai khu vực không tạo ra những bất lợi ngày càng nhiều cho công nghiệp thì các nhà tân cổ điển cho rằng cần đầu tư cả cho nông nghiệp ngay từ đầu chứ không phải chỉ quan tâm đến đầu tư cho công nghiệp. Việc đầu tư cho nông nghiệp phải được thực hiện theo hướng nâng cao năng suất lao động ở khu vực này để mặc dù rút bớt lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng lương thực , thực phẩm , giá nông sản không tăng , giảm áp lực tăng giá tiền công lao động công nghiệp . Mặt khác để giảm bớt áp lực , khu vực công nghiệp một mặt , cần đầu tư theo chiều sâu để giảm cầu lao động ; mặt khác , khu vực này cần tập trung đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu để đổi lấy lương thực , thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về . Tuy khu vực nông nghiệp không có thất nghiệp nhưng vẫn có biểu hiện trì trệ tương đối so với công nghiệp tức là với một số lượng lao động bổ sung cho nông nghiệp bằng nhau nhưng mức tổng sản phẩm gia tăng có xu hướng ngày càng giảm , vì vậy nên giảm tỉ trọng đầu tư khu vực nông nghiệp .
1.3.3 Mô hình 2 khu vực của Oshima:
Harry T. Oshima là nhà kinh tế người Nhật bản , ông nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước chấu Á so với các nước Âu- Mỹ , đó là nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Tỏng tác phẩm “ tăng trưởng kinh tế ở các nước châu á gió mùa “ Oshima đã đưa ra quan điểm mới về mô hình phát triển và mối quan hệ công – nông nghiệp dựa trên những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp và ho...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chuyển giá, xói mòn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận: Nhìn lại FDI ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Luận văn Kinh tế 0
I Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện tam nông tỉnh phú thọ giai đoạn 2001 – 2008 và đ Luận văn Kinh tế 0
K Những giải pháp và kết quả đạt được trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá Luận văn Kinh tế 0
K Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế trong chăn nuôi góp phần thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kin Luận văn Kinh tế 0
Y Xây dựng chiến lược kinh doanh để thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệ Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Phú Sơn Luận văn Kinh tế 0
E Vai trò của đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Đề án Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu c Kiến trúc, xây dựng 0
N Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010 Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top