vuabongdem113

New Member
Download Luận văn Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Download miễn phí Luận văn Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh





MỤC LỤC
Chương I. Giới thiệu ----------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Mở đầu ----------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Vấn đềnghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 4
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu------------------------------------------------------------- 7
1.3.1. Mục tiêu ----------------------------------------------------------------------------------- 7
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 9
1.5. Giảthiết nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 9
1.6. Kết cấu của đềtài ----------------------------------------------------------------------------- 9
Chương II. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước ---------------------------------- 10
2.1. Lý thuyết vềthịtrường chứng khoán---------------------------------------------------- 10
2.1.1. Khái niệm vềthịtrường chứng khoán ----------------------------------------------- 10
2.1.2. Thành phần tham gia thịtrường chứng khoán -------------------------------------- 10
2.2. Vai trò của thông tin trên TTCK ---------------------------------------------------------- 12
2.3. Lý thuyết vềthông tin bất cân xứng------------------------------------------------------ 13
2.3.1. Giới thiệu sơlược vềthông tin bất cân xứng --------------------------------------- 13
2.3.2. Các khái niệm vềthông tin bất cân xứng-------------------------------------------- 14
2.3.3. Hệquảcủa thông tin bất cân xứng --------------------------------------------------- 15
2.3.4. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư----------------------- 16
2.3.5. Giải pháp lý thuyết hạn chếthông tin bất cân xứng ------------------------------- 17
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm đo lường thông tin bất cân xứng ----------------------- 19
2.4.1. Mô hình xác định chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 19
2.4.2. Hàm hồi qui và biến đo lường thông tin bất cân xứng ---------------------------- 23
2.5. Mô hình nghiên cứu đềnghị--------------------------------------------------------------- 26
2.5.1. Lựa chọn mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------ 26
2.5.2. Lựa chọn mô hình và biến đo lường thông tin bất cân xứng --------------------- 27
2.6. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 31
Chương III. Hiện trạng thông tin trên thịtrường chứng khoán ----------------------------- 31
3.1. Sơlược vềthịtrường chứng khoán ------------------------------------------------------- 31
3.2. Thực trạng công bốthông tin của các công ty niêm yết ------------------------------- 38
3.2.1. Thực trạng công bốthông tin theo qui định hiện hành ---------------------------- 38
3.2.2. Thực trạng các nhân tốtác động đến tình trạng thông tin của thịtrường ------- 40
3.3. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 42
Chương IV. Phương pháp nghiên cứu và dữliệu --------------------------------------------- 43
4.1. Mô hình đo lường--------------------------------------------------------------------------- 43
4.1.1. Xác định chi phí lựa chọn bất lợi----------------------------------------------------- 43
4.1.2. Mô hình đo lường mức độthông tin ------------------------------------------------- 44
4.2. Chọn mẫu và dữliệu ----------------------------------------------------------------------- 45
4.2.1. Chọn mẫu-------------------------------------------------------------------------------- 45
4.2.2. Dữliệu ----------------------------------------------------------------------------------- 45
4.3. Kết quảthực nghiệm và giải thích kết quả---------------------------------------------- 47
4.3.1. Thống kê mô tả------------------------------------------------------------------------- 47
4.3.2. Kết quảnghiên cứu thực nghiệm ----------------------------------------------------- 50
4.4. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------- 53
Chương V. Kết luận và gợi ý chính sách ----------------------------------------------------- 54
5.1. Kết luận vấn đềnghiên cứu---------------------------------------------------------------- 54
5.2. Gợi ý chính sách ---------------------------------------------------------------------------- 55
5.3. Giới hạn của đềtài-------------------------------------------------------------------------- 58
5.3.1. Mô hình đo lường chi phí lựa chọn bất lợi ------------------------------------------ 58
5.3.2. Sốlượng công ty niêm yết ------------------------------------------------------------ 58
5.3.3. Biến đo lường --------------------------------------------------------------------------- 58
5.3.4. Kiểm soát biến nội sinh---------------------------------------------------------------- 59
5.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục ----------------------------------------------------- 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------------- 6



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Đo lường chi phí lựa chọn bất lợi theo mô hình của Glosten và Harris trong
điều kiện thị trường thực hiện theo cách khớp lệnh, có nghĩa là đo lường
chi phí lựa chọn bất lợi trong giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau.
2.5.2. Lựa chọn mô hình và biến đo lường thông tin bất cân xứng
Trong 2 nghiên cứu được tác giả giới thiệu:
(1) Brennan và Subrahmanyam (1995)
(2) Ness, B.F.V., Ness, R.A.V., và Warr, R.A (2001)
Các nghiên cứu này đều đo lường mức độ thông tin bất cân xứng theo dạng
hàm hồi qui bội có biến dạng bậc nhất. Nghiên cứu của Brennan và Subrahmanyam
10 Thị trường chứng khoán Newjork.
28
chỉ sử dụng một số biến để đo lường và chủ yếu kiểm soát vấn đề nội sinh. Nghiên
cứu của Ness và cộng sự thì sử dụng khá đầy đủ biến thông tin mà các tác giả trước
đã nghiên cứu để đo lường mức độ thông tin như đã giới thiệu. Vì thế tác giả chọn
mô hình nghiên cứu của Ness và cộng sự là mô hình phân tích của chủ đề này.
Mô hình của Ness và cộng sự là TC = f(ANLYST, VOL, PRI, VAR, SIGR,
SIGVOL, ERRE, DISP, LEVG, RDSALES, INTGTA, MB, MVE, PINST, INST).
Tuy nhiên, trong số các biến trên, có một số biến sau tác giả không thể thu
thập số liệu do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau: ANLYST,
ERRE, DISP, RDSALES.INST, PINST. Các nguyên nhân:
- Đối với biến ANLYST, theo tác giả được biết hiện ở Việt Nam vẫn chưa
có dữ liệu chính thức nào thống kê về số lượng người phân tích về khả năng đạt
được lợi nhuận của một cổ phiếu niêm yết.
- ERRE và DISP là hai biến số liên quan đến lợi nhuận của công ty niêm
yết, do trong tổng số 104 công ty (quan sát) thì có đến 63 công ty được niêm yết
trong năm 2006 nên tính đến thời điểm tháng 12/2007, tác giả chỉ có thể thu thập
được tối đa 3 quan sát theo thời gian về lợi nhuận. Vì vậy dữ liệu để tính ERRE và
DISP không đảm bảo tính chính xác.
- INST và PINST là biến liên quan đến số lượng và tỷ lệ sở hữu của tổ
chức nắm giữ cổ phiếu, do trong tổng số 74 bảng cáo bạch mà tác giả thu thập trên
trang Web của Ủy ban chứng khoán thì chỉ có trên dưới 20 bảng cáo bạch có chỉ
tiêu thống kê số liệu trên, nên chuỗi quan sát không đáp ứng mô hình hồi qui tổng
thể.
Các biến còn lại có khả năng thu thập được là: VOL, PRI, VAR, SIGR,
SIGVOL, LEVG, INTGTA, MB, MVE. Do không thể thu thập được biến
ANLYST, nên tác giả không thể kiểm tra mô hình có biến nội sinh là ANLYST và
VOL..
Hình 2.2: Tóm tắt quy trình nghiên cứu
29
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt biến
Biến Ký hiệu Đo lường biến Đơn vị
tính
Kỳ vọng
dấu
Chi phí lựa chọn bất
lợi tính theo tỷ lệ (biến
phụ thuộc)
TC TC = 2(z0 + z1

tV )/P
Con số
Tỷ số tài sản vô hình
và tổng tài sản
INTGTA INTGTA = Tài sản vô
hình/tổng tài sản.
Con số +
Tỷ số giá trị thị trường
và sổ sách
MB
A
CEACSxPMB −+= Con số +
Mô hình Glosten và Harris (1988)
Pt – Pt-1 = c0 (Qt - Qt-1) + c1 (QtVt - Qt-1Vt-1) + z0 Qt + z1Qt Vt + εjt .
Chi phí lưu kho và xử lý
C0 = 2(c0 + c1Vt)
Biến thông tin (INTGTA, MB, MVE, LEVG, VOL,
PRI, VAR, SIGR, SIGVOL)
Thành phần lựa chọn bất lợi
ASC = 2(c0 + c1

tV )/[2(c0 + c1

tV ) + 2(z0 + z1

tV )]
Chi phí lựa chọn bất lợi
Z0 = 2(z0 + z1Vt)
Chi phí lựa chọn bất lợi
tính theo tỷ lệ tiền đầu tư
TC = 2(z0 + z1

tV )/P
Đo lường chi
phí lựa chọn
bất lợi theo các
biến thông tin
30
Giá trị thị trường vốn
cổ phần
MVE MVE = Số lượng cổ
phiếu phát hành x giá thị
trường trung trình
Tỷ đồng +
Đoàn bẩy tài chính LEVG LEVG = Nợ dài hạn/tổng
tài sản.
Con số +
Số lượng cổ phiếu giao
dịch trung bình
VOL VOL = Số lượng cổ
phiếu giao dịch trung
bình 1 ngày
1000 cổ
phiếu
-
Giá cổ phiếu trung
bình
PRI PRI = Giá cổ phiếu trung
bình trong năm 2007
1000 đồng -/+
Sai số của suất sinh lợi VAR VAR = Sai số của suất
sinh lợi hàng ngày của cổ
phiếu
Con số +
Độ lệch chuẩn của suất
sinh lợi
SIGR SIGR = Độ lệch chuẩn
của suất sinh lợi hàng
ngày của cổ phiếu
Con số +
Độ lệch chuẩn của
lượng cổ phiếu giao
dịch
SIGVOL SIGVOL = Độ lệch
chuẩn của lượng cổ phiếu
giao dịch hàng ngày.
Con số -
Ghi chú: CS, P, A và CE lần lượt là cổ phần, giá cổ phiếu, tổng tài sản và
vốn chủ sở hữu. Vì cổ tức năm/365 là rất nhỏ nên suất sinh lợi được tính theo ngày
bằng giá tại thời điểm t trừ giá tại thời điểm t-1 chia cho giá tại thời điểm t-1.
Kỳ vọng dấu của các biến giải thích được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu
trước và nghiên cứu của Ness và cộng sự (2001). Trong đó kỳ vọng dấu PRI vừa
dương vừa âm là do, giá là yếu tố phản ảnh trực tiếp tác động từ thông tin. Vì sự
che đậy thông tin có thể làm tăng hay làm giảm giá (thông tin tốt giá sẽ tăng và
thông tin xấu giá sẽ giảm).
31
2.6. Kết luận
Như vậy, do có sự chênh lệch thông tin giữa nhà đầu tư và công ty phát hành
nên chắc chắn bên nào nắm được nhiều thông tin hơn sẽ có lợi và bên nắm ít thông
tin sẽ thị thiệt. Sự thiệt hại này được gọi là chi phí lựa chọn bất lợi, nó xảy ra trước
khi thực hiện giao dịch. Chi phí của một bên bất lợi thông tin sẽ cao hơn chi phí
bình quân của thị trường và lợi ích đạt được của một bên do có nhiều thông tin hơn
sẽ cao hơn lợi ích bình quân của thị trường. Sau khi thực hiện giao dịch, bên nắm
được nhiều thông tin thường có tâm lý ỷ lại, khi đó nguồn vốn đầu tư sẽ được sử
dụng kém hiệu quả. Để hạn chế chi phí lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại do thông tin
bất cân xứng thì ta phải làm thế nào để hai bên giao dịch có thông tin ngang bằng
nhau, tức có nghĩa thông tin giao dịch phải minh bạch. Vì thế bên có nhiều thông
tin phải phát tín hiệu để bên ít thông tin nhận biết hay chỉ thực hiện giao dịch với
những đối tác tin cậy, đây được gọi là cơ chế sàng lọc.
Mô hình của Glosten và Harris là mô hình căn bản được xem là mô hình đầu
tiên được sử dụng để đo lường chi phí lựa chọn bất lợi và đây cũng chính là mô
hình phù hợp để đo lường trong điều kiện giao dịch của thị trường chứng khoán
TP.HCM. Việc đo lường mức độ thông tin được dựa theo nghiên cứu của Ness và
cộng sự, các biến thông tin đo lường là VOL, PRI, VAR, SIGR, SIGVOL, LEVG,
INTGTA, MB, MVE.
Chương III. Hiện trạng thông tin trên thị trường chứng khoán
3.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán
Theo Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003 về việc phê duyệt chiến
lược thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ,
trong phần định hướng phát triển: Chính phủ đã định hướng phát triển thị trường
chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức
2-3% giá trị GDP và đến năm 2010 đạt mức 10-15% GDP. Tuy nhiên, tính tới thời
điểm ngày 31/12/2007, sau hơn 8 năm hoạt động thị trường đã trải qua 1705 phiên
giao dịch, chỉ số VNIndex đạt 927.02 điểm, vốn hóa của thị trường vượt trên 30 tỷ
USD chiếm hơn 43% GDP của cả nước. Nhìn vào các chỉ số của thị trường cho
32
thấy, thị trường đã phát triển rấ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ảnh hưởng từ sự linh hoạt của nhà cung cấp dịch vụ tới lòng trung thành của khách hàng tổ chức Luận văn Kinh tế 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của người mua nhà ở của người mua nhà khu vực đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của nợ công tới tăng trưởng kinh tế nghiên cứu thực nghiệm tại đông nam á Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH một số yếu tố ẢNH HƯỞNG đến LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 của một số QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI năm 2014 Khoa học Tự nhiên 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng Luận văn Kinh tế 0
M ad tải giúp em bài : ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng với ạ Khởi đầu 1
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smart-phone của khách hàng tại Bình Dương Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top